- 1Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2005/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 12 tháng 5 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
- Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
- Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp - Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
3. Các Sở, Ban, ngành được giao chủ trì và phối hợp thực hiện Chương trình có trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả công việc được giao.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Phan Thiết căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32 /2005/QĐ-UBND ngày 12 / 5 /2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận )
A. Mục tiêu, yêu cầu của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
I. Mục tiêu:
1. Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tập trung chỉ đạo, thực hiện thật tốt công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân.
2. Phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật có liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước và xã hội. Nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân.
3. Tạo bước phát triển mới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy Nhà nước và trong xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. Yêu cầu:
1. Thực hiện thường xuyên, liên tục, rộng khắp việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng. Lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; chú trọng phổ biến các quy định pháp luật cụ thể để nâng cao tính hướng dẫn thực hiện.
2. Sử dụng khai thác có hiệu quả các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đang phát huy tác dụng với sự đổi mới trong phương thức thực hiện, bảo đảm tính phù hợp, khả thi; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đại trà, trên diện rộng với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoà giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong từng vụ việc cụ thể. Chọn điểm chỉ đạo và đối tượng ưu tiên phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong từng ngành, từng địa phương.
3. Lồng ghép hợp lý và hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trong thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật, thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở.
B. Nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật.
I. Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng
1. Nội dung và mục tiêu:
a. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật một cách thường xuyên, có trọng điểm, bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến trong thi hành, chấp hành pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng thời lượng, trang viết tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số.
b. Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh cơ sở trong phổ biến, thông tin pháp luật. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cần thiết, kỹ năng biên soạn thông tin pháp luật cho cán bộ đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.
c. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật thông qua hoạt động của các Đội thông tin lưu động, Trung tâm văn hoá thông tin, Nhà văn hoá các cấp. Xây dựng các chương trình văn hoá, văn nghệ, thông tin cổ động, thông tin lưu động gắn với vận động chấp hành pháp luật, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội trong cộng đồng dân cư.
d. Phấn đấu đến năm 2010, 100% phóng viên báo, đài chuyên trách về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và cán bộ văn hoá - thông tin xã, phường, thị trấn thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật để tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Cơ quan thực hiện:
Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì; Sở Tư pháp, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận phối hợp thực hiện.
II. Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
1. Nội dung và mục tiêu:
a. Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; phong trào phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; hoạt động hoà giải ở cơ sở và việc thực hiện hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
b. Lựa chọn một số địa bàn xã, phường, thị trấn để xây dựng điểm sáng trong chấp hành pháp luật.
c. Xây dựng nhóm cộng đồng ở khu dân cư tham gia phổ biến pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với đặc thù từng địa bàn, từng nhóm đối tượng.
2. Cơ quan thực hiện:
Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì; Hội Nông dân , Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh , Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thông tin và các Sở, ngành trong tỉnh phối hợp thực hiện.
III. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
a. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng nhiều hình thức thiết thực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
b. Tuyên truyền việc chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, củng cố lòng tin của nhân dân vào tính đúng đắn của các quyết định giải quyết cụ thể; phê phán các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối, coi thường và chống đối pháp luật.
c. Định kỳ bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan thực hiện:
Thanh tra tỉnh chủ trì; Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thông tin, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các Sở, ban, ngành khác trong tỉnh phối hợp thực hiện.
IV. Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
a. Phát huy vị trí, vai trò của tư pháp xã, phường, thị trấn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua nhiều hình thức phù hợp và có hiệu quả thiết thực như tuyên truyền miệng, thông qua câu lạc bộ pháp luật, thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật...
b. Thực hiện cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật miễn phí định kỳ cho các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
c. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
d. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
đ. Nâng cao vai trò của cán bộ tư pháp, công an xã trong việc tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án trong phạm vi thẩm quyền.
e. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua các phiên toà xét xử lưu động và công tác thi hành án trên địa bàn.
2. Cơ quan thực hiện:
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để tổ chức thực hiện.
C. Tổ chức thực hiện chương trình.
I. Thời gian thực hiện:
Chương trình hành động thực hiện Chương trình Quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện từ năm 2005 đến năm 2010, chia làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007:
a. Xây dựng cụ thể các nội dung của Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; kế hoạch thực hiện cụ thể và tổ chức triển khai.
b. Xác định những địa bàn trọng điểm, tập trung chỉ đạo.
c. Tổ chức chiến dịch truyền thông; phát động phong trào sâu rộng trong nhân dân về tìm hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
d. Sơ kết giai đoạn 1.
2. Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010:
Tiếp tục triển khai Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật vào năm 2010.
II. Giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động thực hiện Chương trình Quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Huy động tổ trưởng tổ dân phố, già làng, trưởng thôn, làng, ấp, bản, Trưởng Ban công tác Mặt trận, các chức sắc tôn giáo, cán bộ hoà giải và các lực lượng hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở của các ngành và địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình Quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với từng địa bàn, từng vùng và từng nhóm đối tượng ở xã, phường, thị trấn.
4. Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở những vùng dân tộc ít người, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Huy động sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các nguồn lực của cộng đồng tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
5. Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình, từng khu dân cư. Thu hút sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
6. Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, với phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, với việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa bàn xã, phường, thị trấn.
III. Phân công nhiệm vụ.
1. Kiện toàn tổ chức Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 2 cấp (tỉnh, huyện), tạo điều kiện tốt nhất để Hội đồng hoạt động ngày càng có hiệu quả, xem đây là cơ chế hoạt động chủ yếu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới.
2. Trên cơ sở chương trình này và tình hình thực tế, các Sở, ngành chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng để xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm đến cán bộ và nhân dân trong tỉnh; chú trọng phổ biến, thông tin, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và công dân. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành.
3. Sở Tư pháp – cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cấp, các ngành triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng dẫn và tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan biên soạn đề cương giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn triển khai đến các cấp, các ngành; tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai trên địa bàn; thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Trên cơ sở chương trình này, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2005 đến năm 2010 ở địa phương mình, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn. Hướng dẫn các địa phương chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; nâng cao vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, cấp huyện, lực lượng Tuyên truyền viên cấp xã, ổn định hoạt động có chất lượng và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ này; tăng cường và củng cố lực lượng hoà giải ở cơ sở.
5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ, trực tiếp của các cấp ủy Đảng. Cần quán triệt trong nội bộ cán bộ công chức, viên chức, đảng viên Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
6. Trong quá trình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận, Hội Luật gia và các cơ quan, tổ chức khác tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức đó phát huy vai trò, tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành pháp luật.
7. Sở Tài chính chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật ở các Sở, ngành, các cấp, bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc dạy và học pháp luật trong nhà trường; định kỳ tập huấn kiến thức pháp luật, phương hướng giảng dạy pháp luật cho đội ngũ giáo viên dạy môn pháp luật.
9. Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Thuận củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên viết về công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan hữu quan định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cập nhật thông tin về thi hành, chấp hành pháp luật cho đội ngũ này. Ưu tiên trợ giá sách, báo, tài liệu pháp luật phục vụ cho nhân dân ở vùng sâu, vùng xa; đầu tư phát triển hệ thống truyền thanh cấp huyện, xã; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật trong các đội tuyên truyền, chiếu bóng lưu động./.
- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 792/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 của ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Kế hoạch 1862/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 20/KH-UBND phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 5Quyết định 792/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 của ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Kế hoạch 1862/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Kế hoạch 20/KH-UBND phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 32/2005/QĐ-UBND về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 2005 đến năm 2010
- Số hiệu: 32/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực