- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 6Thông tư 83/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3183/2006/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 06 tháng 11 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Công ty nhà nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3183 /2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
I. MỤC TIÊU:
1. Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội;
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn và từng cơ quan, đơn vị.
II. YÊU CẦU:
1. Phổ biến, quán triệt, hướng dẫn thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh;
2. Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Thực hiện ngay và có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trong tỉnh.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH CHỨC NĂNG, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ:
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành:
1.1. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn thi hành và Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Sở Văn hoá - Thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hoá, Báo Văn hoá - Thông tin, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng; nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Hoàn thiện Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các ngành chức năng tiến hành rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ cho phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành.
Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Thực hiện công khai, tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc việc công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc phạm vi và lĩnh vực được giao; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt các quy định về công khai, nhất là công khai về việc sử dụng ngân sách nhà nước, mua sắm, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại, để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
4.1. Các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xác định công tác kiểm tra, thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nội dung quan trọng của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình Quốc gia;
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
e) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
g) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại phiên họp cuối năm.
4.2. Các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua trong phạm vi, lĩnh vực quản lý;
- Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm đó;
- Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cấp trên thì đề nghị Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực trọng điểm:
5.1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Nội vụ khẩn trương dự thảo các văn bản trình UBND tỉnh ban hành để triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, chế độ, định mức về sử dụng ngân sách, sử dụng xe ô tô và tài sản khác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước.
- Thực hiện nghiêm việc lập và phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán và định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành, trước hết là chế độ chi công tác phí, hội nghị, tiếp khách, trang bị và thanh toán cước điện thoại, sử dụng xe ô tô.
- Tăng cường kiểm tra, đề xuất xử lý những vụ, việc sai trái, tiêu cực trong việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nghiêm túc cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm tra, rà soát, kiến nghị đình chỉ các nhiệm vụ khoa học công nghệ triển khai không có hiệu quả, vi phạm hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã kỹ kết; thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định; .
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình quốc gia có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn nhằm giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
5.2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát lại danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 của tỉnh. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: phải thẩm định lại phương án đầu tư, rà soát lại quy hoạch, xem xét lại các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, nguồn vốn; nếu xét thấy chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật thì trình UBND tỉnh quyết định không đầu tư. Đối với dự án đang đầu tư: rà soát, xác định những công trình triển khai chậm tiến độ, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, trình UBND tỉnh điều chuyển vốn cho những công trình có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, không để tình trạng kéo dài thời gian thi công.
b) Sở Nội vụ chủ trì thực hiện rà soát, đề xuất phương án sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; phân định rõ các đơn vị tư vấn quản lý dự án với chủ đầu tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
d) Các ngành, UBND các huyện căn cứ kế hoạch vốn XDCB hàng năm được giao, tổ chức triển khai thực hiện các dự án theo đúng tiến độ và quy định về quản lý đầu tư xây dựng; tập trung thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thành quyết toán các công trình hoàn thành được giao làm chủ đầu tư.
UBND các huyện phải bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Bố trí vốn đầu tư năm 2007 phải bảo đảm thứ tự ưu tiên: thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được phê duyệt; bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư. UBND tỉnh không xử lý bổ sung vốn cho những công trình vượt dự toán và các nhiệm vụ chi XDCB do chủ đầu tư tự thực hiện ngoài kế hoạch. Đối với vốn huy động từ nhân dân đóng góp, phải quản lý chặt chẽ, kết quả huy động phải được quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng quy định tại Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
5.3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị;
- Tiến hành kiểm tra, rà soát việc bố trí, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ; trình UBND tỉnh thu hồi ngay diện tích trụ sở làm việc, nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích như cho thuê, cho mượn làm nhà ở, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính.
5.4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
a) Các ngành được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất với UBND tỉnh giải pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu đề xuất cơ chế đấu thầu giao quản lý, khai thác mỏ.
5.5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – TBXH, Sở Nội vụ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước; đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động.
b) Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
5.6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước:
a) Các ngành, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn, kiểm tra các công ty nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
b) Sở Tài chính tăng cường giám sát đối với công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty nhà nước.
5.7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a) Các ngành, UBND các huyện phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đoàn thể, tổ chức quần chúng, các thôn, xóm, ấp, bản, làng, cụm dân cư, tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b) Sở Văn hoá - Thông tin hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC:
1. Tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Kế hoạch hành động của ngành, huyện, thị xã, thành phố, Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng; khuyến khích nhân dân, cán bộ, công chức tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, các phong trào đền ơn đáp nghĩa.
2. Căn cứ định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và tỉnh ban hành, xây dựng định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; khẩn trương rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bổ trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, báo cáo kết quả rà soát, sắp xếp, sử dụng với Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm, phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
6. Tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, giờ giấc làm việc.
7. Hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tổng hợp thành Kế hoạch chung của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gửi Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 10 năm trước kỳ kế hoạch; định kỳ hàng năm phải sơ kết, tổng kết, lập báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 8.
1. Căn cứ Kế hoạch hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch hành động của ngành, địa phương mình; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, xác định thời hạn hoàn thành, đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 9 và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm; xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong năm sau, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 11 theo quy định tại Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ./.
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 8Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Thông tư 83/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Quyết định 1329/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 13Quyết định 65/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Quyết định 3183/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 3183/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Văn Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực