Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3166/2010/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 09 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 16/8/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 391/TTr-SKHCN ngày 06/8/2010 về việc đề nghị ban hành các văn bản để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 ban hành “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh” và Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 10/2/2006 “Ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học - công nghệ tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh”.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ, thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH”
(Kèm theo Quyết định số: 31366 /2010/QĐ-UBND ngày 09 /9 / 2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc đánh giá hồ sơ để tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi tắt là đề tài KHXH&NV); đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ( sau đây gọi tắt là đề tài KHCN); dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi là dự án SXTN), dự án ứng dụng khoa học và triển khai công nghệ (sau đây gọi tắt là dự án KHCN) thuộc các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm và các nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh.
Điều 2. Tuyển chọn, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh (có mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến đã xác định) thông qua việc xem xét, đánh giá các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
2. Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN
Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá Hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này đối với các loại nhiệm vụ KHCN sau:
1. Nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2. Một số nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp bách.
3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức KHCN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện.
4. Dự án SXTN.
Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các nhiệm vụ KHCN.
3. Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học, công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập và thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.
4. Việc đánh giá Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự án quy định tại điều 12, điều 13 và điều 14 của Quy định này.
5. Mỗi nhiệm vụ KHCN đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 điều 6 của Quy định này thì chỉ có 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
7. Việc tổ chức đánh giá hồ sơ tuyển chon, xét chọn phải thực hiện và hoàn thành trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ KHCN trong 5 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh nhiệm vụ KHCN.
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ mà:
a) Đang chủ trì từ một (01) nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trở lên.
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi (nếu có), chưa thanh lý Hợp đồng.
4. Cá nhân không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh trong thời gian hạn định như sau:
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN được đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh trở lên ở mức “Không đạt” và không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc nhiệm vụ KHCN bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm.
Thời hạn không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có Kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, Nhà nước, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
b) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trở lên trong việc nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến dưới 24 tháng;
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.
5. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xác nhận điều kiện tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều này khi mở hồ sơ.
Điều 6. Điều kiện xem xét trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án theo quy định tại điểm 2.4.b.1 (đối với đề tài KHXH&NV), 2.4.b.2 (đối với đề tài KHCN) 2.4.b.3 (đối với dự án KHCN, dự án SXTN) thuộc khoản 2 Điều 16 của Quy định này .
2. Cá nhân trúng tuyển đồng thời từ 02 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh trở lên, thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
HỒ SƠ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo việc tuyển chọn các nhiệm vụ KHCN được thực hiện trên Đài truyền hình Thanh Hoá, Báo Thanh Hoá, Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ (http://skhcn.thanhhoa.gov.vn ).
2. Các nhiệm vụ xét chọn, Dự án SXTN được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị Hồ sơ.
3. Nội dung thông báo gồm: tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến cần đạt, hình thức thực hiện, thành phần, số lượng và thời gian nộp hồ sơ.
Điều 8. Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Thành phần hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án theo biểu mẫu quy định (Biểu B1 -1-ĐONTC);
2. Thuyết minh đề tài KHXH&NV theo mẫu B1 -2-TMDTXH; Thuyết minh đề tài KHCN theo mẫu B1-2-TMDTKHCN; Thuyết minh dự án KHCN, dự án SXTN theo mẫu B1-2-TMDA);
3. Tóm tắt hoạt động KH &CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án theo mẫu B1-3-LLTC;
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài, dự án (theo danh sách kê khai tại mục 10 đối với đề tài xã hội nhân văn, mục 12 của thuyết minh đề tài KHCN, mục 11 của thuyết minh các dự án theo mẫu B1-4-LLCN;
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án (theo danh sách kê khai phối hợp nghiên cứu tại mục 9 của thuyết minh đề tài xã hội nhân văn, mục 11 của thuyết minh đề tài KHCN, mục 10 của thuyết minh Dự án KHCN, SXTN ) theo Biểu B1-5-PHNC.
6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 5 của Quy định này-nếu có (bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KH&CN cấp tỉnh, chứng từ nộp kinh phí thu hồi,..).
7. Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án KHCN, SXTN.
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã thể hiện trên từng biểu mẫu.
8. Bộ hồ sơ gửi đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn bao gồm: một (01) bộ hồ sơ gốc (ghi rõ ngoài bìa) và 14 bản sao bộ hồ sơ gốc hoặc bản chính, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
- Tên đề tài hoặc dự án đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn .
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
- Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện (làm chủ nhiệm) đề tài, dự án và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài, dự án (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong mỗi bộ hồ sơ.
Điều 9. Nộp Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ngày chứng thực nhận Hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận Hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút Hồ sơ đã nộp để thay bằng Hồ sơ mới hoặc bổ sung Hồ sơ đã nộp. Việc thay Hồ sơ mới và bổ sung Hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.
Điều 10. Mở hồ sơ, tổ chức đánh giá
1. Đối với các nhiệm vụ KHCN tuyển chọn: Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở hồ sơ. Các tổ chức cá nhân được mời dự, chứng kiến lễ mở hồ sơ gồm: đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn và các cá nhân, tổ chức liên quan đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Đối với các nhiệm vụ KHCN xét chọn: Sở Khoa học và Công nghệ nhận hồ sơ, mở hồ sơ và tổ chức đánh giá theo đúng quy định.
3. Hồ sơ hợp lệ là Hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 5, Điều 8 và các khoản 3 và 5 Điều 9 của Quy định này.
Đối với Dự án SXTN, ngoài những yêu cầu nêu trên, Hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai.
Chỉ hồ sơ hợp lệ mới được đưa vào xem xét, đánh giá.
4. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản (theo Biểu B2-1-BBHSTC).
Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn cho các nhiệm vụ KHCN (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của Phòng chuyên môn. Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một nhiệm vụ KHCN.
2. Hội đồng gồm từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội đồng gồm:
- 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
Các chuyên gia, đặc biệt là các uỷ viên phản biện, đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
3. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài, dự án .
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ KHCN và cử các thư ký hành chính giúp việc các Hội đồng.
5. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và chấp hành kết luận chung của Hội đồng; những ý kiến khác với kết luận, thành viên có quyền được bảo lưu. Các chuyên gia phản biện, các thành viên Hội đồng và các Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
1. Nguyên tắc đánh giá:
a) Việc đánh giá các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm với thang điểm 100, gồm hai phần: Phần Nội dung thuyết minh đề tài (80 điểm) và phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (20 điểm).
b) Đánh giá phần Nội dung thuyết minh đề tài (theo mẫu B1-2-TMĐTXH) bao gồm các tiêu chí thuộc năm nhóm tiêu chí a, b, c, d và đ khoản 2 của Điều này;
c) Đánh giá phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (theo biểu B1-3-LLTC, B1-4-LLCN, B1-5-PHNC) bao gồm các tiêu chí thuộc nhóm tiêu chí e quy định tại khoản 2 của điều này.
2. Nhóm tiêu chí và tiêu chí đánh giá:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
|
|
a) Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài | 5 5 |
b) Nhóm tiêu chí về tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài - Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan. - Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài. | 15 7
|
c) Nhóm tiêu chí về xác định nội dung, phương án tổ chức thực hiện đề tài - Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. - Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của đề tài - Tính hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài. - Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài. | 30 15
|
d) Nhóm tiêu chí về tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài. | 10 5 5 |
đ) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu. - Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài - Lợi ích của đề tài + Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới). + Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài (dự kiến có các công trình công bố ở trong nước và ngoài nước và dự kiến có đóng góp cho đào tạo trên đại học). - Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài. | 20
5 |
e) Nhóm tiêu chí về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài - Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (Biểu1-4-LLCN): + Có công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành). + Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội. + Chủ trì các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên. - Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài (Biểu 1-4- lục IV-LLCN). - Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài (Biểu 1-3-LLTC). - Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (Biểu 1-5-PHNC). | 20 9
3 2 |
Tổng số | 100 |
Điều 13. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài KHCN
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh của đề tài (Phần 1) và Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (Phần 2).
Phần 1: Đánh giá thuyết minh đề tài (tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I. Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2 của thuyết minh Đề tài) | 10 |
1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có) | 5 |
2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài | 5 |
II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15,16 và 17 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
3. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu | 5 |
4. Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu Đề tài | 5 |
5. Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục tiêu đề ra | 5 |
6. Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài | 5 |
III. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
7. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu | 5 |
8. Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra | 5 |
9. Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng | 5 |
IV. Sản phẩm KHCN của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
10. Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm Đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra | 5 |
11. Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài | 5 |
12. Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KH&CN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài | 5 |
13. Tính khả thi của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài | 5 |
V. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
14. Khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng, ... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại) | 5 |
15. Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng | 5 |
16. Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu | 5 |
VI. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh đề tài, Dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản Tóm tắt hoạt động của Tổ chức, cá nhân tham gia chính thực hiện đề tài) | 20 |
17. Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện các nội dung nghiên cứu của Đề tài | 5 |
18. Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài | 5 |
19. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu | 5 |
20. Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh đề tài | 5 |
Tổng số | 100 |
Phần 2: Đánh giá năng lực của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài - Các tiêu chí khuyến khích (tối đa 14 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí dưới đây:
1. Kết quả hoạt động KH&CN liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài KHCN xét trong 5 năm gần đây (tối đa 8 điểm) :
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành | 2 |
2. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ | 3 |
3. Có Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về KH&CN | 3 |
2. Đóng góp cho sản xuất và đời sống (về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài), xét trong 5 năm gần đây (tối đa 6 điểm):
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể) | 3 |
2. Chủ trì hoặc tham gia chính các dự án SXTN thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN từ cấp tỉnh trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý KH&CN) | 3 |
Điều 14. Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án KHCN, SXTN
Hồ sơ xét chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm)
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I. Giá trị công nghệ của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2,17 của Thuyết minh dự án) | 20 |
1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ | 5 |
2. Trình độ công nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu KT-KT, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước | 5 |
3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường,…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước. | 5 |
4.Tính hợp lý của quy mô Dự án | 5 |
II. Tính khả thi của phương án triển khai dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của Thuyết minh dự án) | 20 |
5.Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện | 5 |
6.Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp | 5 |
7.Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính | 5 |
8.Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…) | 5 |
III. Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của Thuyết minh dự án) | 20 |
9.Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết qủa dự kiến tạo ra | 5 |
10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án | 5 |
11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án | 5 |
12.Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại ( kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…) | 5 |
IV. Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của Thuyết minh dự án) | 20 |
13.Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án; | 5 |
14.Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án | 5 |
15.Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của Dự án (giá thành, chất lượng,…) | 5 |
16.Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức SX-KD, thành lập doanh nghiệp KHCN | 5 |
V. Năng lực thực hiện dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và phần III của Thuyết minh dự án và các bản Lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính Dự án) | 20 |
17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu KH&CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì dự án | 5 |
18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia) | 5 |
19.Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực, … ) | 5 |
20.Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh dự án | 5 |
Tổng cộng | 100 |
Điều 15. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định và gửi thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng .
2. Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đối với nhiệm vụ KHCN theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ KHCN làm phản biện nhận xét về toàn bộ Hồ sơ và đánh giá các Hồ sơ.
(Thành viên Hội đồng và chuyên gia bên ngoài Hội đồng làm phản biện sau đây gọi chung là chuyên gia phản biện).
3. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và phải có mặt đủ các chuyên gia phản biện.
4. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Hội đồng cử Thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.
5. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm vào Phiếu đánh giá, Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
6. Đối với một Hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
Điều 16. Trình tự làm việc của Hội đồng
Hội đồng làm việc theo 2 kỳ họp
1. Kỳ họp thứ nhất: Hội đồng thống nhất phương thức làm việc
1.1. Thư ký hành chính Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
1.2. Đại diện Sở KH&CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án của Quy định này.
1.3. Thư ký hành chính đọc Biên bản mở Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn (Biểu B2-1-BBHSTC), thông báo số lượng và danh mục Hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
1.4. Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các hồ sơ theo Quy định này.
1.5. Các thành viên Hội đồng nhận Hồ sơ và chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản theo các biểu mẫu tương ứng sau đây của Phụ lục (kèm theo):
- Biểu B2 -2-PNXĐTXH đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn;
- Biểu B2 -2-PNXĐT đối với Đề tài KHCN;
- Biểu B2 -2-PNXDA đối với Dự án KHCN, dự án SXTN.
1.6. Hội đồng cử 02 phản biện và thư ký khoa học.
1.7. Hội đồng thống nhất ngày họp tiếp theo để đánh giá tuyển chọn, xét chọn các Hồ sơ.
2. Kỳ họp thứ hai: Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn, xét chọn Hồ sơ
2.1. Trình bày ý kiến phản biện về nhận xét đánh giá Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án.
- Các chuyên gia phản biện đánh giá, phân tích từng Hồ sơ; đánh giá nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ và so sánh giữa các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng một (01) đề tài, dự án theo các tiêu chí quy định tại Biểu B2-Biểu B2-2-PNXĐTXH đối với đề tài xã hội nhân văn, B2-2-PNXĐT đối với Đề tài KHCN và Biểu B2 -2-PNXDA đối với dự án .
- Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia phản biện về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng Hồ sơ.
- Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không là thành viên Hội đồng không tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
2.2. Hội đồng thảo luận, đánh giá Hồ sơ
a) Hội đồng trao đổi, thảo luận từng Hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cho cùng một (01) nhiệm vụ KHCN.
b) Sau khi trao đổi các thành viên Hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng sau của Phụ lục (kèm theo):
- Biểu B2 -3-PTCĐTXH đối với đề tài xã hội, nhân văn;
- Biểu B2 -3-PTCĐT (Phần I và Phần II) đối với đề tài KHCN;
- Biểu B2 -3-PXCDA đối với dự án .
2.3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban). Các thư ký của Chương trình hoặc thư ký hành chính có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu làm việc.
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng Hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Biểu B2-4-KPĐGDTXH đối với đề tài xã hội nhân văn, Biểu B2-4-KPĐGTCĐT (tổng hợp riêng Phần 1 và Phần 2 đối với Đề tài KHCN) và Biểu B2-4-KPĐGXCDA đối với Dự án KHCN, SXTN.
b) Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp theo các biểu B2 -5 –THĐGDTXH đối với đề tài xã hội nhân văn, B2 -5 -THĐGTCĐT đối với Đề tài KHCN và Biểu B2 -5-THĐGXCDA đối với Dự án KHCN, SXTN) để xem xét đề nghị trúng tuyển:
b.1. Đối với Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn:
Các hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần Nội dung Thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm.
b.2. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ:
Các hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong Phần 1 đạt từ 70/100 điểm trở lên; trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm. Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì theo tổng điểm của Phần 1 và Phần 2 từ cao xuống thấp.
b.3. Đối với Dự án KHCN, dự án SXTN:
Các hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
c. Xử lí trường hợp các hồ sơ tuyển chọn chủ trì cùng một nhiệm vụ có số điểm bằng nhau:
- Đối với các Hồ sơ có tổng số điểm Phần 1và Phần 2 đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
2.5. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án:
a) Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại điểm 2.4.b.1 (đối với đề tài xã hội nhân văn) và 2.4.b.2 (đối với đề tài KHCN) và 2.4.b.3.(với dự án) tại khoản 2 điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong Thuyết minh Đề tài hoặc Thuyết minh dự án, các sản phẩm KH &CN chính với những chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương ứng phải đạt, thời gian thực hiện, địa điểm triển khai và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
c) Hội đồng thống nhất thông qua Biên bản Hội đồng KHCN theo mẫu biểu B2- 6-BBHĐ gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Lưu giữ Hồ sơ gốc
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký hành chính của Hội đồng có trách nhiệm nộp bộ Hồ sơ gốc (kể cả Hồ sơ trúng tuyển và Hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại tổ chức được giao quản lý nhiệm vụ.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 17. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Đối với các nhiệm vụ KHCN tuyển chọn, xét chọn căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn, Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt các tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KHCN.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất -kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi trình phê duyệt.
3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn đến các tổ chức, cá nhân có hồ sơ được đánh giá.
4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ thẩm định (trong đó có đại diện của Sở Tài chính) để thẩm định tên, mục tiêu, nội dung, quy mô, thời gian thực hiện, sản phẩm dự kiến và kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN.
6. Thời gian thẩm định: 14 ngày làm việc tính từ khi nhận đủ 06 bộ hồ sơ ( có 01 bộ gốc) đã hoàn thiện theo Biên bản Hội đồng đánhh giá hồ của đơn vị chủ trì.
Sau khi tổ chức thẩm định xong, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 18. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên được cử, mời tham gia tuyển chọn, xét chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án nếu vi phạm các quy định sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong Hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng KH&CN và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án .
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án .
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tập hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2006 Quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học, công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 204/2015/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2006 Quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học, công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 204/2015/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 3166/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 3166/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra