Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3164/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông báo số 568-TB/BCS ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết luận phiên họp tháng tháng 12/2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 611/TTr-SNV ngày 28 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định tiêu chuẩn “Chính quyền xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3164/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về nguyên tắc, nội dung, tiêu chí, quy trình đánh giá, xếp loại hàng năm đối với chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cơ sở) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Quy định này áp dụng đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Xây dựng chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác quản lý xã hội theo pháp luật; thực hiện tốt quy định của pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng Nông thôn mới, xây dựng Đô thị khang trang, sạch đẹp.
2. Việc đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở phải căn cứ theo quy định của Pháp luật, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền sơ sở và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; đảm bảo dân chủ, khách quan, toàn diện, công khai, chính xác, sát với tình hình thực tế ở cơ sở; kết quả đánh giá xếp loại chính quyền cơ sở là một trong những căn cứ quan trọng để xét tặng danh hiệu thi đua hàng năm đối với tập thể cấp xã.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, TRÌNH TỰ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
Việc đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở hàng năm được tính theo thang điểm 100, trong đó 90 điểm chấm cho các nội dung theo 5 tiêu chí, 10 điểm thưởng cho các đơn vị có yếu tố, lĩnh vực tiêu biểu, lập thành tích xuất sắc, cụ thể như sau:
1. Tiêu chí 1: Hoạt động của chính quyền cấp xã (10 điểm).
a) Hoạt động của Hội đồng nhân dân (5 điểm).
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân. Ban hành Nghị quyết đảm bảo đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Tỉnh, sát với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương; thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chức năng kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, các nội dung thông báo, kết luận sau khi giám sát, kiểm tra được thực hiện nghiêm minh (3 điểm).
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân và các Hội nghị tiếp xúc cử tri theo quy định (2 điểm).
b) Hoạt động của Ủy ban nhân dân (5 điểm).
- Tổ chức thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của cấp trên, Nghị quyết của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân cùng cấp (2 điểm).
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương; đối với xã phải đảm bảo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đối với phường, thị trấn phải đảm bảo đô thị môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp; ban hành các Quyết định, Chỉ thị, các văn bản khác bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật; có quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân, phân công cụ thể nhiệm vụ các thành viên Ủy ban nhân dân; có kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm; chỉ đạo thực hiện tốt việc tự quản ở các thôn, tổ dân phố; thực hiện giao ban định kỳ; tuân thủ các quy định về tiếp dân, trao đổi, đối thoại với Nhân dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo (3 điểm).
2. Tiêu chí 2: Về lĩnh vực phát triển kinh tế (30 điểm).
a) Hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương; trên địa bàn có mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình, có kế hoạch, quy hoạch thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế; đối với xã phải đảm bảo hoàn thành các chương trình, mục tiêu xây dựng nông thôn mới; đối với phường, thị trấn phải đảm bảo tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng hoặc tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản theo mục tiêu đề ra; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn quỹ do các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ; tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước (10 điểm).
b) Đảm bảo tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm, hộ khá, giàu tăng (5 điểm).
c) Thực hiện quản lý tài chính, thu, chi ngân sách đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước; thu ngân sách hàng năm vượt mức kế hoạch (5 điểm).
d) Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã thường xuyên được bảo dưỡng, nâng cấp theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo 90% trở lên số hộ dân có điện, được sử dụng điện an toàn theo quy định (5 điểm).
đ) Thực hiện công khai các Quy hoạch, Đề án, Dự án,... được triển khai trên địa bàn. Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; kịp thời giải quyết các sự vụ, sự việc liên quan đến tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền quản lý (5 điểm).
3. Tiêu chí 3: Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội (20 điểm).
a) Hàng năm, thu hút được trên 50% trở lên số người dân trên địa bàn tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở cộng đồng; 100% thôn, tổ dân phố đăng ký thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; trên địa bàn không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan, thực hiện nghiêm túc chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; có từ 30% trở lên số thôn, tổ dân phố, làng, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên (8 điểm).
b) Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng xã hội và các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Đảm bảo tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, không có tình trạng truyền đạo trái pháp luật (5 điểm).
c) Đảm bảo các chương trình y tế cộng đồng, tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ phổ cập giáo dục trên địa bàn; không để dịch bệnh xảy ra trên người và gia súc, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, có 70% trở lên hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn (7 điểm).
4. Tiêu chí 4: Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh (15 điểm).
a) Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; xây dựng lực lượng công an, bảo vệ dân phố, dân quân xã trong sạch vững mạnh, thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh, trật tự, góp phần bảo đảm an ninh Quốc gia (4 điểm).
b) Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được xếp loại khá trở lên; giải quyết dứt điểm 100% số vụ việc về an ninh, trật tự xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương; không để xảy ra cháy rừng hoặc cháy nổ trên địa bàn; hạn chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật so với năm trước; không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng trở lên; quản lý chặt chẽ hộ tịch, hộ khẩu, giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân bằng biện pháp hòa giải ở cơ sở, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ (4 điểm).
c) Quốc phòng, an ninh được giữ vững; thường xuyên đăng ký, quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên; tổ chức xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân đạt chất lượng khá trở lên; có kế hoạch và phương án tác chiến trị an; chủ động chuẩn bị và tổ chức luyện tập, diễn tập theo yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao sát với đặc điểm của cơ sở (4 điểm).
d) Đảm bảo 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội (3 điểm).
5. Tiêu chí 5: Củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở (15 điểm).
a) Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã (3 điểm).
- Đối với các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1 điểm):
+ Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ Đại học trở lên.
+ Trình độ tin học: Chứng chỉ A trở lên.
+ Có chứng chỉ Tiếng dân tộc (trừ trường hợp là người dân tộc thiểu số).
+ Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với chức danh, nhiệm vụ.
- Đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị-xã hội (1 điểm):
+ Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Trình độ Trung cấp chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ Trung cấp chuyên môn trở lên.
+ Trình độ tin học: Chứng chỉ A trở lên.
+ Có chứng chỉ Tiếng dân tộc (trừ trường hợp là người dân tộc thiểu số).
+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với chức danh, nhiệm vụ.
- Đối với công chức cấp xã (1 điểm):
+ Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo, phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm.
+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên.
+ Trình độ chính trị: Sơ cấp trở lên.
+ Có chứng chỉ Tiếng dân tộc (nếu ở vùng dân tộc thiểu số).
+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với chức danh, nhiệm vụ.
b) Thực hiện tốt nguyên tắc Đảng lãnh đạo; có quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội cùng cấp; hàng năm tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp; không mất đoàn kết nội bộ, không xảy ra tệ nạn quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, mất dân chủ, xa dân (5 điểm).
c) Đội ngũ cán bộ, công chức nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế văn hóa công sở và các văn bản quy định của cấp trên. Kịp thời tổ chức học tập, tuyên truyền phổ biến cho nhân dân các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của địa phương (2 điểm).
d) Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; niêm yết công khai các thủ tục hành chính; đảm bảo giải quyết các thủ tục hành chính được thuận tiện, nhanh chóng, không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực cho các tổ chức, cá nhân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân ngay tại cơ sở, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, kéo dài (5 điểm).
Điều 4. Chấm điểm, xếp loại chính quyền cơ sở (có biểu mẫu kèm theo).
1. Cơ cấu điểm: Theo thang điểm 100, trong đó có 10 điểm thưởng.
2. Xếp loại xã, phường, thị trấn:
a) Xã, phường, thị trấn đạt tổng số điểm từ 90 điểm trở lên được xếp loại. “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
b) Xã, phường, thị trấn đạt số điểm từ 70 điểm đến dưới 90 điểm, được xếp loại Khá.
c) Xã, phường, thị trấn đạt số điểm từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, xếp loại Trung bình.
d) Xã, phường, thị trấn đạt số điểm dưới 50 điểm, xếp loại Yếu.
e) Xã, phường, thị trấn vi phạm Điều 5 Quy định này, xếp loại Kém.
Điều 5. Không đánh giá đối với xã, phường, thị trấn để xảy ra một trong các vấn đề sau:
1. Không đăng ký xây dựng chính quyền xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh hằng năm; không chấp hành đúng về thời gian tổ chức đánh giá và nộp hồ sơ đề nghị theo quy định.
2. Tập thể Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải chịu hình thức xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3. Không giải quyết dứt điểm các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, dẫn đến tình trạng bức xúc trong nhân dân, khiếu kiện đông người, kéo dài.
4. Một trong các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bị bãi nhiệm hoặc có số phiếu tín nhiệm thấp với tỷ lệ trên 50% (tính từ thời gian tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đến thời điểm đánh giá, xếp loại, còn đủ 12 tháng trở xuống).
Điều 6. Các trường hợp thưởng điểm và trừ điểm.
1. Điểm thưởng (10 điểm).
Các xã, phường, thị trấn được xét thưởng 10 điểm, trường hợp đạt tối đa tất cả các tiêu chí cũng chỉ đạt điểm thưởng không quá 10 điểm, cụ thể:
a) Điểm thưởng trong việc thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách hằng năm:
- Đạt vượt từ 101% đến dưới 120%: thưởng 1 điểm.
- Đạt vượt từ 120% đến dưới 150%: thưởng 2 điểm.
- Đạt vượt từ 150% trở lên: thưởng 3 điểm.
b) Điểm thưởng trong việc tổ chức thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với các xã và điểm thưởng đối với phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị:
* Điểm thưởng trong việc tổ chức thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với các xã:
- Đối với các xã không thuộc xã điểm Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới:
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 2 tiêu chí: thưởng 1 điểm.
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 3 tiêu chí: thưởng 2 điểm.
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 4 tiêu chí: thưởng 3 điểm.
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 5 tiêu chí trở lên: thưởng 4 điểm.
+ Đối với những xã đã đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong năm duy trì và hoàn thành thêm các tiêu chí khác: thưởng 4 điểm.
+ Đối với các xã đã đạt 19/19 (100%) tiêu chí, hàng năm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí: thưởng 4 điểm.
- Đối với các xã thuộc xã điểm Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới:
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 3 tiêu chí: thưởng 1 điểm.
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 4 tiêu chí: thưởng 2 điểm.
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 5 tiêu chí: thưởng 3 điểm.
+ Hằng năm đạt tăng thêm so với năm trước 6 tiêu chí trở lên: thưởng 4 điểm.
+ Đối với những xã đã đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong năm duy trì hoàn thành thêm các tiêu chí khác: thưởng 4 điểm.
+ Đối với các xã đã đạt 19/19 (100%) tiêu chí, hàng năm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí: thưởng 4 điểm.
* Điểm thưởng đối với phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị theo Thông tư số 02/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Đạt 2/5 tiêu chuẩn: thưởng 1 điểm.
- Đạt 3/5 tiêu chuẩn: thưởng 2 điểm.
- Đạt 4/5 tiêu chuẩn: thưởng 3 điểm
- Đạt 5/5 tiêu chuẩn (được công nhận “phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”): thưởng 4 điểm.
c) Điểm thưởng về kết quả giảm hộ nghèo trên địa bàn so với năm trước:
- Hoàn thành vượt từ 101% đến 120% chỉ tiêu giảm hộ nghèo theo kế hoạch hàng năm: thưởng 1 điểm;
- Đạt vượt từ 120% trở lên, cứ vượt thêm 10% chỉ tiêu giảm hộ nghèo theo kế hoạch hàng năm: thưởng thêm 1 điểm, thưởng tối đa không quá 3 điểm.
2. Điểm trừ (trừ vào tổng số điểm đạt được).
a) Có cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, mỗi trường hợp bị kỷ luật, trừ 2 điểm.
b) Trường hợp trong năm, tập thể Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã bị phê bình, nhắc nhở từ 02 lần trở lên được thể hiện trong văn bản hành chính của cấp trên, trừ 5 điểm.
c) Trên địa bàn, mỗi cặp vợ chồng sinh con thứ ba trái quy định, trừ 1 điểm.
d) Để xảy ra các vụ tảo hôn, kết hôn cận huyết trên địa bàn, trừ 2 điểm.
đ) Hàng năm, mỗi chỉ tiêu không đạt theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, trừ 2 điểm.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp loại chính quyền cấp xã hàng năm.
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở.
b) Biên bản họp bình xét, tự đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Biểu chấm điểm.
d) Báo cáo thành tích của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” đối với chính quyền được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ", được lập thành 02 bộ: 01 bộ gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ tổng hợp); 01 bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 8. Đối với các xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến, quán triệt quy định này đến cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn.
2. Căn cứ các quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các ngành, đoàn thể tiến hành tự đánh giá, cho điểm theo từng nội dung các Tiêu chí và dự kiến phân loại, chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo bằng văn bản kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân và Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ tổng hợp, trình).
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện; căn cứ kết quả đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm trong việc chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
2. Sau khi có báo cáo từ Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến, Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện, thành phố tiến hành họp xem xét, chấm điểm các tiêu chí đánh giá phân loại chính quyền cơ sở hàng năm; đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua đối với tập thể các xã, phường thị, trấn; tổng hợp, báo cáo kết quả trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng thi đua, khen thưởng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phân loại chính quyền cơ sở đối với các xã, phường, thị trấn và thực hiện công tác khen thưởng theo quy định.
4. Qua đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm, nếu có đơn vị yếu, kém, không hoàn thành nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể để củng cố, kiện toàn, khắc phục.
5. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 01 hàng năm báo cáo bằng văn bản kết quả đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 hằng năm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền hoặc bất cập, các đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
BIỂU CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ NĂM …......
UBND xã, phường, thị trấn: …...............................Huyện (TP): ….....................
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3164/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Số TT | Nội dung tiêu chuẩn | Cơ cấu điểm | Kết quả chấm điểm | |||
Hoàn thành từ 80% đến 100% nội dung | Hoàn thành từ 50% đến dưới 80% nội dung | Hoàn thành dưới 50% nội dung | Cấp xã tự chấm điểm | Cấp huyện chấm điểm | ||
Tiêu chuẩn 1: Hoạt động của chính quyền cấp xã | 10 | 8 | 4 |
|
| |
1 | Hoạt động của HĐND | 5 | 4 | 2 |
|
|
| a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân. Ban hành Nghị quyết đảm bảo cơ sở pháp lý, sát với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương; thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chức năng kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, các nội dung thông báo, kết luận sau khi giám sát, kiểm tra được thực hiện nghiêm minh. | 3 | 2,5 | 1 |
|
|
b) Tổ chức thực hiện đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân và các Hội nghị tiếp xúc cử tri trên địa bàn đúng luật định. Thường trực Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động đúng quy định của pháp luật, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân. | 2 | 1,5 | 1 |
|
| |
2 | Hoạt động của UBND | 5 | 4 | 2 |
|
|
| a) Tổ chức thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách của nhà nước, của cấp trên và Nghị quyết của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân cùng cấp. | 2 | 1,5 | 1 |
|
|
b) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương; đối với xã phải đảm bảo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đối với phường, thị trấn phải đảm bảo đô thị môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp; ban hành các Quyết định, Chỉ thị, các văn bản khác đảm bảo đúng quy định của pháp luật; có quy chế hoạt động của UBND, phân công rõ ràng nhiệm vụ các thành viên Ủy ban nhân dân; có kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm; chỉ đạo thực hiện tốt việc tự quản ở các thôn, tổ dân phố; thực hiện giao ban định kỳ; tuân thủ các quy định về tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo. | 3 | 2,5 | 1 |
|
| |
Tiêu chuẩn 2: Lĩnh vực phát triển kinh tế | 30 | 27 | 19 |
|
| |
1 | Hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, trên địa bàn có mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình; có kế hoạch, quy hoạch thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn; đối với xã phải đảm bảo hoàn thành các chương trình, mục tiêu xây dựng nông thôn mới; đối với phường, thị trấn phải đảm bảo tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng hoặc tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản theo mục tiêu đề ra; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn quỹ do các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ; tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người, năm sau cao hơn năm trước. | 10 | 9 | 7 |
|
|
2 | Đảm bảo tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo chỉ tiêu kế hoạch làng năm. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm, hộ khá, giàu tăng. | 5 | 4,5 | 3 |
|
|
3 | Thực hiện quản lý tài chính, thu, chi ngân sách đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước; thu ngân sách hàng năm vượt mức kế hoạch. | 5 | 4,5 | 3 |
|
|
4 | Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã thường xuyên được bảo dưỡng, nâng cấp theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo 90% trở lên số lộ dân có điện được sử dụng điện an toàn theo quy định. | 5 | 4,5 | 3 |
|
|
5 | Thực hiện công khai các Quy hoạch, Đề án, Dự án,... được triển khai trên địa bàn. Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính theo quy định của Pháp luật; kịp thời giải quyết các sự vụ, sự việc liên quan đến tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền quản lý. | 5 | 4,5 | 3 |
|
|
Tiêu chuẩn 3: Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội | 20 | 18 | 14 |
|
| |
1 | Hàng năm, thu hút được trên 50% trở lên số người dân trên địa bàn tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở các cộng đồng; 100% thôn, tổ dân phố đăng ký thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; trên địa bàn không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan, thực hiện nghiêm túc chính sách dân số KHHGĐ; có từ 30% trở lên số thôn, tổ dân phố, làng, khu phố đạt một trong các tiêu chuẩn danh hiệu “thôn văn hóa”, “làng văn hóa”, “tổ dân phố văn hóa”, “khu phố văn hóa”; có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên. | 8 | 7 | 6 |
|
|
2 | Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng xã hội và các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Đảm bảo tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, không có tình trạng truyền đạo trái pháp luật. | 5 | 4,5 | 3 |
|
|
3 | Đảm bảo các chương trình y tế cộng đồng, tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ phổ cập giáo dục trên địa bàn; không để xảy ra dịch bệnh xảy ra trên người và gia súc, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, có 70% trở lên hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn. | 7 | 6,5 | 5 |
|
|
Tiêu chuẩn 4: Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh. | 15 | 13 | 7 |
|
| |
1 | Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; xây dựng lực lượng công an, bảo vệ dân phố, dân quân xã trong sạch vững mạnh, thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh, trật tự, góp phần bảo đảm an ninh biên giới. | 4 | 3,5 | 2 |
|
|
2 | Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được xếp loại khá trở lên; giải quyết dứt điểm 100% số vụ việc an ninh, trật tự xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương; không để xảy ra cháy rừng (hoặc cháy nổ) trên địa bàn; hạn chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật so với năm trước; không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng; quản lý chặt chẽ hộ tịch, hộ khẩu, giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân bằng biện pháp hòa giải ở cơ sở, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ. | 4 | 3,5 | 2 |
|
|
3 | Quốc phòng, an ninh được giữ vững; thường xuyên đăng ký, quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên; tổ chức xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân đạt chất lượng khá trở lên; có kế hoạch và phương án tác chiến trị an; chủ động chuẩn bị và tổ chức luyện tập, diễn tập theo yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao sát với đặc điểm của cơ sở. | 4 | 3,5 | 2 |
|
|
4 | Đảm bảo 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. | 3 | 2,5 | 1 |
|
|
Tiêu chuẩn 5: Củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở. | 15 | 11 | 6 |
|
| |
1 | Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức | 3 | 1,5 | 0 |
|
|
a) Đối với chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: - Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Lý luận chính trị: Trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên. - Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ Đại học trở lên. - Trình độ tin học: Chứng chỉ A trở lên. - Có chứng chỉ Tiếng dân tộc (trừ trường hợp là người dân tộc thiểu số). - Được bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với chức danh, nhiệm vụ. | 1 | 0,5 | 0 |
|
| |
b) Đối với chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội: - Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Lý luận chính trị: Trình độ Trung cấp chính trị trở lên. - Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ Trung cấp chuyên môn trở lên. - Trình độ tin học: Chứng chỉ A trở lên. - Có chứng chỉ Tiếng dân tộc (trừ trường hợp là người dân tộc thiểu số). - Được bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với chức danh, nhiệm vụ. | 1 | 0,5 | 0 |
|
| |
c) Đối với công chức cấp xã: - Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm. - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng Trình độ A trở lên. - Trình độ chính trị: Sơ cấp trở lên. - Có chứng chỉ Tiếng dân tộc (Trừ trường hợp là người dân tộc thiểu số). - Được bồi dưỡng nghiệp vụ tương ứng với chức danh, nhiệm vụ. | 1 | 0,5 | 0 |
|
| |
2 | Thực hiện tốt nguyên tắc Đảng lãnh đạo; có quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội cùng cấp, hàng năm tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp; không mất đoàn kết nội bộ, không xảy ra tệ nạn quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, mất dân chủ, xa dân. | 5 | 4,5 | 3 |
|
|
3 | Đội ngũ cán bộ, công chức nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế văn hóa công sở và các văn bản quy định của cấp trên. Kịp thời tổ chức học tập, tuyên truyền phổ biến cho nhân dân các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của địa phương. | 2 | 1,5 | 0 |
|
|
4 | Thực hiện tốt nhiệm vụ Cải cách hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; niêm yết công khai các thủ tục hành chính; đảm bảo giải quyết các thủ tục hành chính được thuận tiện, nhanh chóng, không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực cho các tổ chức, cá nhân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân ngay tại cơ sở, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, kéo dài. | 5 | 3,5 | 3 |
|
|
| Tổng cộng: | 90 | 77 | 50 |
|
|
* Cấp xã tự đánh giá, xếp loại:
- Tổng số điểm: …..................... điểm.
- Điểm thưởng: ….......................điểm.
- Điểm trừ: …..............................điểm.
- Tổng số điểm đạt được:....../100 điểm.
- Tự xếp loại: ….....................….....................
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
* Cấp huyện đánh giá, xếp loại:
- Tổng số điểm: …..................... điểm.
- Điểm thưởng: ….......................điểm.
- Điểm trừ: …..............................điểm.
- Tổng số điểm đạt được:....../100 điểm.
- Xếp loại: …...........................................
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại đối với công tác Thanh tra; Tiếp dân; giải quyết Khiếu nại, Tố cáo, Kiến nghị, Phản ánh, tranh chấp đất đai và Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 40/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tiêu chí đánh giá chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 60/2013/QĐ-UBND
- 6Quyết định 89/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 40/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về tiêu thức đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại đối với công tác Thanh tra; Tiếp dân; giải quyết Khiếu nại, Tố cáo, Kiến nghị, Phản ánh, tranh chấp đất đai và Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 40/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tiêu chí đánh giá chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 60/2013/QĐ-UBND
- 11Quyết định 89/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 40/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
Quyết định 3164/QĐ-UBND năm 2016 Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 3164/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra