- 1Quyết định 75/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 316/QĐ-UBND | Cần Giờ, ngày 01 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ NHIỆM KỲ 2021 - 2026
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 94/TTr-NV ngày 27 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 3. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2021 - 2026 (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện).
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân huyện chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân huyện với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, thành viên Ủy ban nhân dân huyện phải bảo đảm tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, quy định của Hiến pháp, pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố), Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố), sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân huyện), của Nhân dân, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, phát huy trách nhiệm nêu gương. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, xuyên suốt. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Người đứng đầu cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
3. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế này.
4. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và đề cao sự thống nhất trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính.
5. Thực hiện phân công, phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật, trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Ủy ban nhân dân huyện, phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của các cơ quan chuyên môn, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, có cơ chế phù hợp để giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Từng bước hiện đại hóa, thúc đẩy chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Điều 3. Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện
1. Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân huyện, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, từng Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân huyện phải thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình, phát huy tốt vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong tham mưu giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách, chỉ trình Ủy ban nhân dân huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề có liên quan đến các thành viên khác nhưng còn có ý kiến khác nhau, các vấn đề chưa được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng.
3. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện trước Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể lập các Ban Chỉ đạo, Hội đồng để tư vấn giúp Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về một số lĩnh vực công tác trong một thời gian nhất định; sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Ban Chỉ đạo, Hội đồng sẽ tự giải thể.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau:
a) Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ tài chính của huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định;
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách, có tính chất ngân sách trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định;
d) Cơ chế, chính sách huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định;
đ) Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Huyện ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân huyện;
e) Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện hoặc xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
g) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và việc thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện;
h) Các vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
i) Các vấn đề mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xét thấy cần thiết.
Điều 5. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện
1. Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện thường kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo quy định tại Điều 25 Quy chế này. Đối với những vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có điều kiện tổ chức họp tập thể Ủy ban nhân dân huyện thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện gửi toàn bộ hồ sơ, đề án và Phiếu ghi ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện để xin ý kiến.
2. Ủy ban nhân dân huyện phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thay mặt Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân huyện thống nhất về nguyên tắc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
3. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân huyện tăng cường phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân huyện có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện; chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 29, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; cùng các thành viên của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện trước Nhân dân huyện, trước Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật.
2. Chỉ giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; không xử lý những công việc đã phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; không quyết định thay những việc đã phân cấp, ủy quyền hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định pháp luật.
3. Lãnh đạo toàn diện và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân huyện, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc, vấn đề có tính chiến lược trên tất cả lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện. Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, trừ những vấn đề quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
b) Quyết định áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa, đấu tranh chống quan liêu, thiếu trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong bộ máy cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Quyết định tổ chức tiếp công dân, xem xét giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật;
d) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện;
đ) Quyết định những vấn đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội huyện đề nghị vượt thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều xã, thị trấn, nhưng giữa các cơ quan đó còn có ý kiến khác nhau, trừ những vấn đề quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
e) Quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhưng do tầm quan trọng của vấn đề, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định;
g) Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân huyện khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vắng mặt. Khi một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch vắng mặt. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vắng mặt biết.
5. Trực tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị, được tổng hợp trong Phiếu trình của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Nội dung chỉ đạo, xử lý công việc thể hiện rõ quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý, ý kiến khác đối với kiến nghị, đề xuất của cơ quan trình. Trường hợp cần thiết cần phải xử lý gấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình; trên cơ sở đó, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện xử lý theo quy định.
6. Trực tiếp hoặc phân công, ủy quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ trì họp, làm việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, trước khi quyết định. Giao Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chủ trì họp, làm việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, cá nhân, tổ chức có liên quan để tổng hợp, báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
7. Quyết định phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện.
8. Thay mặt Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định của Ủy ban nhân dân huyện; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
9. Giải quyết công việc thông qua các hình thức khác: đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo và chỉ đạo xử lý thông tin báo chí; tiếp khách trong nước và nước ngoài; các cách thức khác theo quy định pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước pháp luật và trước Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời, cùng các thành viên của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Nguyên tắc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công chỉ đạo điều hành, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong một số lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trước pháp luật về những quyết định của mình;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ động giải quyết công việc được phân công; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực hiện của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện; quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị, được tổng hợp trong Phiếu trình của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Nội dung chỉ đạo, xử lý công việc thể hiện rõ quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý, ý kiến khác đối với kiến nghị, đề xuất của cơ quan, đơn vị trình. Trường hợp cần thiết phải xử lý gấp, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình; trên cơ sở đó, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện xử lý theo quy định;
d) Nếu phát hiện các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành văn bản, thực hiện công việc trái với quy định pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có quyền thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản, việc làm sai trái đó; đồng thời đề ra các biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
đ) Giải quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách. Theo dõi về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và chỉ đạo xử lý những vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
e) Chủ trì xử lý những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong phạm vi được phân công. Giao Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chủ trì họp, làm việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp, rà soát, báo cáo trước khi quyết định;
g) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
4. Hằng tuần, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp tình hình công việc được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
5. Trong chỉ đạo điều hành, trường hợp có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp phụ trách; những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch; những vấn đề chưa được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân huyện thảo luận, quyết định.
6. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện còn giải quyết công việc thông qua các hình thức như quy định tại khoản 9 Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về kết quả công việc được phân công phụ trách; đồng thời, cùng các thành viên của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước sở, ngành Thành phố Hồ Chí Minh về ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Giải quyết hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền đề nghị của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách.
3. Tham gia ý kiến về nội dung liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công việc, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
4. Chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng các đề án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
5. Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Ủy ban nhân dân huyện, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu ghi ý kiến.
6. Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân huyện nếu được phân công; chủ động, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách để giải quyết; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
7. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
8. Không được nói và làm trái với các quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân huyện.
9. Có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
10. Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm cá nhân trực tiếp và toàn diện trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách và trước pháp luật về thực hiện toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao (kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó) và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của người đứng đầu sở, ngành Thành phố. Chủ động triển khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các công việc sau đây:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của các sở, ngành Thành phố, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Giải quyết hoặc xem xét đề xuất cách giải quyết những kiến nghị của cử tri, đề nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân huyện và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách và phân cấp của người đứng đầu sở, ngành Thành phố quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý; tăng cường sự phối hợp và quản lý thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với các cơ chế, chính sách, dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân huyện giao. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì nhiệm vụ có tính chất liên ngành phải chịu trách nhiệm xuyên suốt, đến cùng về chất lượng và tiến độ tham mưu nhiệm vụ đó;
đ) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị mình;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính của lĩnh vực, của ngành trên địa bàn huyện, trong nội bộ cơ quan, đơn vị và tham gia công tác cải cách hành chính của huyện.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
5. Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc, phải nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu, đề xuất.
6. Khi cần thiết, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ động, trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được phân công phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
7. Chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình.
8. Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân huyện về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện (kể cả trong trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân huyện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện thông qua và giúp Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân huyện với Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin cho công dân theo Luật Tiếp cận thông tin.
5. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân huyện.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 11. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân huyện
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; giữ mối liên hệ thường xuyên với các sở, ngành, cơ quan có liên quan của Thành phố, các cơ quan của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện.
2. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
3. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền Nhân dân, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôn trọng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện. Ủy ban nhân dân huyện và các thành viên Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội huyện.
4. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 12. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Quan hệ giữa những người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện là quan hệ phối hợp và cộng tác để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, phải hỏi ý kiến người đứng đầu cơ quan đó. Người đứng đầu cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức tổ chức họp hoặc sử dụng hình thức công văn. Nếu quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
3. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải chủ động làm việc với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chương trình hành động, kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Trường hợp những quy định của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có những nội dung không còn phù hợp thì người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân huyện xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Điều 13. Quan hệ công tác giữa người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có yêu cầu làm việc với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn xã, thị trấn cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan có liên quan. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện vắng mặt, người đứng đầu phân công một lãnh đạo cấp phó làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, sau đó báo cáo kết quả với người đứng đầu.
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc hoặc thời gian quy định theo thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực kiến nghị kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và đầy đủ hồ sơ theo quy định. Nếu cơ quan được đề nghị không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các việc làm sai phạm.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 14. Chương trình công tác
Ủy ban nhân dân huyện có chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng và lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
1. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân huyện gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân huyện trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong năm. Chương trình công tác năm gồm hai phần:
a) Phần một: Thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân huyện trên tất cả các lĩnh vực công tác.
b) Phần hai: Bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân huyện và danh mục cụ thể các báo cáo, đề án, cơ chế, chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong năm; được phân bổ trong từng quý, từng tháng.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý, bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân huyện và danh mục báo cáo, đề án, cơ chế, chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân huyện trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quy được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng, bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân huyện và danh mục các báo cáo, đề án, cơ chế, chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân huyện trong tháng.
4. Lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
5. Ủy ban nhân dân huyện chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện, trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Điều 15. Trình tự xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện thảo luận và thông qua chương trình công tác hằng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm trước. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xác định chương trình công tác hằng tháng, quý và 6 tháng.
2. Trong chương trình công tác, phải thể hiện rõ những việc do Ủy ban nhân dân huyện thảo luận và quyết định tập thể, những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân huyện thảo luận, quyết định, phải nêu rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án hoặc dự thảo văn bản.
3. Xây dựng chương trình công tác năm
a) Phân công thực hiện: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện danh mục các đề án, dự thảo văn bản, những vấn đề quan trọng cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản). Danh mục phải thể hiện rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thẩm quyền ký ban hành (Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện), thời hạn trình; tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án: định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án;
c) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện; gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
d) Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và có ý kiến, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện hoàn chỉnh dự thảo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét việc trình Ủy ban nhân dân huyện thông qua tại phiên họp giữa tháng 11.
đ) Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định ban hành và gửi thành viên Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan đế thực hiện.
4. Xây dựng chương trình công tác quý
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vào quý tiếp theo đã nêu trong chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân huyện;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định phê duyệt chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện; gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
5. Xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm
a) Chậm nhất ngày 20 tháng 5 của năm, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện danh mục các đề án, văn bản cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện ban hành trong 6 tháng cuối năm. Những đề án, công việc nêu trong chương trình công tác 6 tháng cuối năm phải xác định rõ nội dung chính, người phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cấp quyết định và thời hạn giải quyết của từng cấp;
b) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 6 của năm, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân huyện; gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện hoàn chỉnh dự thảo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét việc trình Ủy ban nhân dân huyện thông qua tại phiên họp giữa tháng 6.
d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện thông qua chương trình công tác 6 tháng cuối năm, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
6. Xây dựng chương trình công tác tháng
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã nêu trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc phát sinh để xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân huyện, có phân công theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
c) Chậm nhất ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định phê duyệt chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân huyện; gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
7. Xây dựng lịch công tác tuần
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện dự thảo lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định và thông báo cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu tuần trước.
b) Các cơ quan chuyên môn, đơn vị khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chậm nhất vào thứ Tư tuần trước.
8. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
9. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân huyện và người đứng đầu các cơ quan liên quan biết.
11. Các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong phạm vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chu đáo, đầy đủ, chất lượng những phần việc có liên quan trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện; trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã nêu trong chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Điều 16. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện được phê duyệt, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình; thông báo với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan, đơn vị mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện giúp Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị đề án của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức khác; tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ hàng quý và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản, tờ trình gửi Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải được vào Sổ đăng ký văn bản đến của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện (có kèm văn bản điện tử). Trường hợp công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho bộ phận văn thư để làm thủ tục vào Sổ văn thư. Việc phát, chuyển văn bản, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập danh mục văn bản, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
3. Các vấn đề trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đều phải đảm bảo đúng, đủ các quy định:
a) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định và ký tờ trình; nếu ủy quyền cho cấp phó trình, thì phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình và các văn bản khác có liên quan đến tờ trình, do người được ủy quyền ký;
b) Có đầy đủ hồ sơ (tùy tính chất vấn đề mà quy định tài liệu cần có trong hồ sơ) và phải được đăng ký tại văn thư của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định;
c) Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; nếu đã có văn bản xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời theo thời gian quy định, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến;
d) Các đề án, văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến 01 địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận của văn bản.
4. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện không được trình Ủy ban nhân dân huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Những việc không do người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, đoàn thể nhân dân huyện hoặc cấp phó được ủy quyền ký trình;
b) Những vấn đề mà nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đã được phân công, phân cấp quản lý;
c) Những việc do người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, đoàn thể nhân dân huyện trình có liên quan đến cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khác mà không có ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó, trừ trường hợp cơ quan trình hồ sơ đã có văn bản xin ý kiến cơ quan liên quan nhưng không nhận được văn bản trả lời trong thời gian quy định hoặc văn bản trả lời từ chối, không nêu ý kiến.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân huyện, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 18. Đề án trình Ủy ban nhân dân huyện
1. Đề án trình Ủy ban nhân dân huyện thuộc cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nào thì cơ quan đó chủ trì đề án và phải chịu trách nhiệm nội dung và thời gian trình.
2. Đối với những đề án lớn, quan trọng, có liên quan đến nhiều cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, nhiều Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định lập ra một tổ chức theo chương trình mục tiêu để chuẩn bị hoặc giao cho một đơn vị làm chủ đề án.
3. Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi, vấn đề hoặc thời hạn trình đề án thì phải báo cáo lại và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được phân công phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 19. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án
1. Chịu trách nhiệm pháp lý về những vấn đề mà nội dung đề án của cơ quan mình trình Ủy ban nhân dân huyện.
2. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ có liên quan để Ủy ban nhân dân huyện và các ngành có liên quan chuẩn bị tham gia đóng góp cho dự thảo đề án.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án mời người đứng đầu cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án.
a) Đối với những đề án có liên quan đến tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, đoàn thể nhân dân nào thì phải mời tham gia hoặc lấy ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của tổ chức đó.
b) Người đứng đầu cơ quan được mời có trách nhiệm cử người có thẩm quyền, am hiểu lĩnh vực của đề án tham gia và cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề án.
4. Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án gửi dự thảo đề án đến người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có liên quan để lấy ý kiến. Người đứng đầu các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến của mình bằng văn bản trong thời hạn do người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án đề nghị; đề án phải được gửi trước, đủ thời gian để nghiên cứu, góp ý kiến. Sau thời hạn 15 (mười năm) ngày làm việc theo đề nghị, nếu cơ quan được lấy ý kiến không trả lời (bằng văn bản), được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến ngành, địa phương mình.
5. Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án mời người đứng đầu cơ quan có liên quan đến họp để thảo luận, góp ý kiến về dự thảo đề án. Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án phải gửi tài liệu cho các cơ quan được mời ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp; đối với những đề án lớn, phức tạp phải gửi trước 07 (bảy) ngày làm việc. Cơ quan được mời họp phải cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
6. Tờ trình của người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án cần phải nêu rõ những ý kiến của người đứng đầu các cơ quan có liên quan. Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án chịu trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc thảo luận, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Mọi ý kiến thảo luận (bao gồm cả những điểm còn có ý kiến khác nhau) phải được ghi đầy đủ, trung thực, chính xác vào biên bản, có chữ ký của người chủ tọa hội nghị.
Điều 20. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Tờ trình của người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án. Nội dung Tờ trình phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ, đầy đủ nội dung cần trình, gồm: sự cần thiết, căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học, luận cứ, những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau, nêu rõ chính kiến, đề xuất phương án cụ thể. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định;
b) Dự thảo đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký;
c) Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp (đối với trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật);
d) Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan;
đ) Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (bản đồ, bản vẽ, hình ảnh,..).
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện lập Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) kèm với hồ sơ do người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trình Chủ tịch hoặc đích danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách lĩnh vực đó, là người có thẩm quyền giải quyết công việc. Trong Phiếu trình phải thể hiện rõ nội dung trình, tên cơ quan trình, tóm tắt nội dung trình, ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến đề xuất và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 21. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký thay mặt Ủy ban nhân dân huyện các văn bản:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành;
b) Các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện;
c) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện gửi Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký theo thẩm quyền các văn bản sau đây:
a) Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
d) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện được ký thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Trường hợp người đứng đầu cơ quan chuyên môn ký thừa ủy quyền với chức danh là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện thì văn bản được đóng dấu của Ủy ban nhân dân huyện.
5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các văn bản:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
6. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện tốt trách nhiệm này.
Điều 22. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo; văn bản khẩn phải được phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản. Việc phát hành văn bản đi phải đúng thủ tục, đúng số lượng, nơi nhận.
2. Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương, niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo Thành phố (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Văn bản do Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác, phát hành văn bản đến của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 23. Triển khai văn bản của Ủy ban nhân dân huyện
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong toàn ngành hoặc địa phương thuộc phạm vi quản lý. Quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, trở ngại hoặc phát hiện vấn đề cần xem xét, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Các văn bản do người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện ban hành để hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện đều phải gửi đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tư pháp để kiểm tra, theo dõi.
Điều 24. Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương:
a) Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định.
Chương V
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 25. Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 26. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đồng ý. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện đồng thời là người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân huyện tham dự.
Điều 27. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân huyện, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 28. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện:
1. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định nội dung, chương trình, hồ sơ đề án, kế hoạch, thời gian họp, thành phần dự họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các vấn đề trên.
2. Đôn đốc người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, kế hoạch trình trong phiên họp gửi đầy đủ hồ sơ trình và các tài liệu liên quan.
3. Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ, tài liệu trình ra phiên họp.
4. Gửi chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
5. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Điều 29. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội huyện, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân huyện khi bàn về các vấn đề có liên quan
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân huyện khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 30. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân huyện có mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự; nội dung và chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân huyện thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Người đứng đầu cơ quan chủ trì trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, kế hoạch, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân huyện; nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân huyện phát biểu ý kiến, thể hiện nội dung tán thành hoặc không tán thành nội dung trong đề án, kế hoạch. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án, kế hoạch; những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
c) Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, kế hoạch phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân huyện và các đại biểu dự họp (nếu có);
d) Ý kiến của cơ quan thẩm định văn bản (Phòng Tư pháp) đối với trường hợp phiên họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
4. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
a) Ủy ban nhân dân huyện quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết, Ủy ban nhân dân huyện quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín;
b) Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân huyện biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân huyện chưa thông qua đề án, kế hoạch và yêu cầu chuẩn bị thêm;
c) Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy ban nhân dân huyện được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết;
5. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 31. Biểu quyết bằng hình thức gửi Phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân huyện bằng hình thức gửi Phiếu ghi ý kiến, chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu ghi ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện để xin ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức Phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 30 của Quy chế này.
2. Trong 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện phải có trách nhiệm phản hồi. Sau thời hạn trên, các thành viên chậm ý kiến sẽ được cơ quan lấy ý kiến ghi nhận là thống nhất với nội dung cần xin ý kiến.
3. Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân huyện gần nhất.
4. Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 32. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
Các phiên họp Ủy ban nhân dân huyện phải được lập thành biên bản. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện. Biên bản phải ghi đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của Chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 33. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Sau mỗi phiên họp Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân huyện đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân huyện liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Chương VI
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 34. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ trì đề án và Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều xã, thị trấn.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 35. Trách nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định tại Điều 4, 6, 7 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, nội dung, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Đối với dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện:
a) Thẩm tra về thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trả lại hồ sơ và yêu cầu người đứng đầu cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính hợp pháp, thống nhất của văn bản: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính hợp pháp, thống nhất của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ những ý kiến khác biệt đối với nội dung văn bản của cơ quan soạn thảo trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện không làm thay hoặc tự ý bác bỏ ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
5. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phải thẩm tra xong hồ sơ, đề án:
a) Nếu hồ sơ, đề án được chuẩn bị đúng yêu cầu, phạm vi và thủ tục theo quy định, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc đưa ra hội nghị Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định;
b) Nếu hồ sơ, đề án chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện được quyền đề nghị cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị lại cho đạt yêu cầu. Nếu người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án không thống nhất, thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Điều 36. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trinh.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có ý kiến vào Phiếu trình, ký văn bản (đối với nội dung trình ban hành văn bản) và chuyển lại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc phải trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Phương thức lấy ý kiến bổ sung cho đề án và hoàn chỉnh đề án:
a) Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp nghe người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan và cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thông báo cho người đứng đầu cơ quan cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc;
b) Nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được phân công, tổ chức họp với đứng đầu cơ quan các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến, trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo đứng đầu cơ quan cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân huyện.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân huyện;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân huyện;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phiếu ghi ý kiến được quy định tại Điều 31 Quy chế này.
5. Trong vòng 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thông báo cho đứng đầu cơ quan trình:
a) Trường hợp đề án, văn bản chưa đạt yêu cầu, đứng đầu cơ quan cơ quan trình phải hoàn chỉnh văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong thời gian sớm nhất;
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông qua, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký ban hành.
Điều 37. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định:
a) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, chậm nhất 02 (hai) ngày, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết và được sự đồng ý của chủ trì cuộc họp có thể ghi hình, ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
c) Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo. Sau cuộc họp, phối hợp hoàn chỉnh đề án hoặc dự thảo văn bản trình theo kết luận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến chức năng, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
e) Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hằng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
a) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện họp giao ban hằng tuần vào sáng thứ Hai; trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể về số lượng cuộc họp và thời gian họp;
b) Nội dung cuộc họp: Giải quyết các vấn đề thuộc quyền quyết định của Ủy ban nhân dân huyện giữa hai phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện hoặc xin ý kiến giải quyết công việc cần thiết liên quan đến các kiến nghị của cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
c) Trường hợp cần thiết có thể mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, người đứng đầu cơ quan chuyên môn có liên quan tham dự phiên họp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ trì họp giao ban;
đ) Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
a) Mỗi quý một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện họp, làm việc với người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của huyện; việc chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Thành phần tham dự gồm các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện có liên quan (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định), mời Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội huyện, các ban Huyện ủy có liên quan cùng dự.
Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ nêu trên; nếu vì lý do công tác không tham dự được, phải xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và cử cấp phó đi thay, nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chấp thuận;
b) Khi cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện triệu tập người đứng đầu một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số xã, thị trấn họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
c) Sáu tháng một làn, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được Chủ tịch phân công họp liên tịch định kỳ với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội huyện;
d) Định kỳ một tháng một lần, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được phân công chủ trì họp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;
đ) Việc tổ chức các cuộc họp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có các cuộc họp: Họp tham mưu, tư vấn với cơ quan chủ trì đề án và đại diện các cơ quan liên quan để nghe báo cáo, ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc; họp chuyên đề; họp tập huấn, triển khai khi có chủ trương, chính sách mới; họp sơ kết, tổng kết. Đối với các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách... mà Chương trình có phát biểu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát thẩm định nội dung phát biểu và trình xin ý kiến trước 02 (hai) ngày làm việc.
Điều 38. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự họp và làm việc
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quyết định tổ chức cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình để thảo luận về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn, gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cử hoặc ủy quyền cho cấp dưới làm việc, báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VII
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 39. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm có báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại trên địa bàn huyện và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; các sở, ngành Thành phố; Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp hoặc ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện báo cáo công tác, báo cáo giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
c) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo hằng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hằng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; báo cáo tình hình trong tuần về thông tin nổi bật trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Huyện ủy, tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện với Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân huyện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
e) Tổ chức việc điểm báo hằng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xử lý các vấn đề cơ quan báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
g) Vào ngày thứ hai hàng tuần, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình trong tuần cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện biết; nếu có tình hình đặc biệt, đột xuất phải báo cáo kịp thời.
3. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được chính xác, kịp thời diễn biến tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hằng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất; thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo;
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn, đơn vị khác và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về các thông tin có liên quan; thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
Điều 40. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện đến Nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Thực hiện chế độ thông tin đến Nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Hội đồng nhân dân huyện; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Thường xuyên thông tin đến các cơ quan báo chí và Nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các cơ chế, chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết phục vụ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cung cấp thông tin đến các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của huyện theo quy định;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chủ trương do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của công dân trên địa bàn huyện;
d) Chủ trì, phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý đối với loại thông tin được phép công bố rộng rãi;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị; yêu cầu cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; tuyệt đối không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu, quản lý và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của Nhân dân.
Điều 41. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân huyện:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân huyện soạn thảo gửi để lấy ý kiến góp ý nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chỉ định.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân huyện gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 42. Việc tiếp khách trong nước của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Các trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại huyện:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Theo đề nghị của Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội huyện;
c) Theo đề nghị trực tiếp của khách.
2. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội huyện khi có nhu cầu tiếp khách phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ít nhất 02 (hai) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; văn bản thể hiện rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn huyện và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp (khi cần thiết);
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm chu đáo, an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 43. Việc tiếp khách nước ngoài của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Các trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp khách nước ngoài, tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức):
a) Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức thành phố;
b) Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong huyện;
c) Theo đề nghị trực tiếp của khách.
2. Các cơ quan, tổ chức trong huyện khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp khách nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải trao đổi trước với Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện để xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Các ý kiến đề xuất phải gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải phối hợp với Công an huyện, cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 42 của Quy chế này.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi mời khách nước ngoài đến làm việc hoặc tiếp khách nước ngoài đến thăm huyện đều phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền) và được thực hiện thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 44. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân; nắm tình hình thực tế ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn, vướng mắc. Tùy nội dung, để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các sở, ngành Thành phố trên 05 (năm) ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện không bố trí đi công tác trong thời gian Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện họp, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đồng ý.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện đi công tác ngoài phạm vi huyện hoặc vắng mặt trên 03 (ba) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách (qua Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện); đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
5. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, phải tuân thủ các quy định của Đảng, Nhà nước về đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách lĩnh vực.
7. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân huyện để bảo đảm thực hiện đúng trọng tâm, hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện trong phiên họp Ủy ban nhân dân huyện vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 45. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra huyện, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Ban Tiếp công dân huyện và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phối hợp thực hiện nghiêm công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện họp với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và người đứng đầu các cơ quan liên quan để giải quyết theo thẩm quyền và dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài và các vụ việc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành; giải quyết tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Tố cáo các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp công dân theo quy định của pháp luật nhưng ít nhất hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân ít nhất 02 (hai) ngày trong tháng và tiếp đột xuất theo quy định. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bố trí thời gian tiếp công dân ít nhất 02 (hai) ngày trong tháng.
Điều 46. Trách nhiệm của thành viên khác Ủy ban nhân dân huyện
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 47. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khi được giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn vi phạm pháp luật thì báo cáo, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp kiểm tra, giám sát, thanh tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng 6 tháng, năm báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện về tình hình, kết quả ưu điểm, khuyết điểm và kiến nghị các giải pháp khắc phục đối với công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 48. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tiếp công dân huyện trong việc lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Trả lời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền.
Điều 49. Trách nhiệm của Trưởng Ban Tiếp công dân huyện
1. Quản lý, điều hành hoạt động tại Trụ sở tiếp công dân huyện, tổ chức thực hiện việc tiếp công dân đúng theo quy định tại Luật Tiếp công dân và Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân huyện.
2. Là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức và bố trí lịch để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp công dân. Phối hợp với các cơ quan chức năng và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân huyện.
4. Dự thảo nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại các buổi tiếp công dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
5. Định kỳ trước ngày 20 hằng tháng, Ban Tiếp công dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân huyện; tiếp nhận thông tin của Thanh tra huyện về tiến độ thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn huyện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
6. Theo dõi, đôn đốc người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc giải quyết đơn của công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 50. Tổ chức tiếp công dân
1. Ban Tiếp công dân huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân; bố trí cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực và hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
2. Chánh Thanh tra huyện phối hợp với Trưởng Ban Tiếp công dân và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của huyện; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
Điều 51. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét khen thưởng theo quy định đối với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nếu thực hiện tốt Quy chế này; xem xét xử lý trách nhiệm cụ thể nếu không thực hiện đúng Quy chế, không hoàn thành nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này; phối hợp Phòng Nội vụ rà soát, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân huyện xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 75/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Luật tiếp cận thông tin 2016
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật Tố cáo 2018
- 9Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 28/2022/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 08/2022/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2021-2026
- 14Quyết định 31/2022/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2021-2026
Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 316/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2022
- Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ
- Người ký: Nguyễn Văn Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết