Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN TRÀ CÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỈNH TRÀ VINH

Số: 311/2018/QĐST-HNGĐ Trà Cú, ngày 24 tháng 12 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ hồ sơ vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 17/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh H, sinh năm 1981. Địa chỉ: ấp Ch, xã A, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh.

  • Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp B, xã A, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh.

Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 55, 57, 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 14 tháng 12 năm 2018.

XÉT THẤY:

Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 14 tháng 12 năm 2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hiệu 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa:

    Chị Nguyễn Thanh H, sinh năm 1981. Địa chỉ: ấp Ch, xã A, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh.

    Anh Trần Văn Ti, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp B, xã A, huyện Tr, tỉnh Trà Vinh.

  2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Nguyễn Thanh H với anh Trần Văn

      T.

    • Về con chung: tên Trần Nhật Q, sinh ngày 25/12/2017 chị H, anh T thống

      nhất giao cho chị Nguyễn Thanh H được tiếp tục nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

      Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi dưỡng. Bên không trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản và quyền được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    • Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bằng 150.000 đồng. Chị H, anh T mỗi người chịu 75.000 đồng. Chị H tự nguyện nộp thay, anh T không phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Nguyễn Thanh H được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 150.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019321 ngày 10/12/2018 và Chị Nguyễn Thanh H được nhận lại 150.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nơi nhận: THẨM PHÁN

  • Đương sự;

  • TAND tỉnh Trà Vinh;

  • VKSND huyện Trà Cú;

  • CC.THADS huyện Trà Cú;

  • UBND xã;

  • Lưu hồ sơ vụ án. Lý Văn Sáu

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định 311 ngày 24/12/2019 của TAND huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh về Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 311
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 24/12/2019
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Tải về bản án
ẨN THUỘC TÍNH BẢN ÁN