ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2018/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 29 tháng 11 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢNH VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-Cp ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢNH VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, mục đích, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp trong thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Quy chế này áp dụng đối với: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng trực thuộc Tỉnh ủy; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế và Phòng quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan khi được phân công thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
1. Giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác cảnh vệ trên địa bàn, đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối hoạt động của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm, làm việc trên địa bàn và các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại thuộc đối tượng cảnh vệ được quy định tại Điều 10, Luật Cảnh vệ.
2. Giúp tăng cường mối quan hệ phối hợp, đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, đồng thời phân định rõ trách nhiệm giữa các đơn vị, địa phương thực hiện công tác cảnh vệ.
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cảnh vệ. Đảm bảo đúng nguyên tắc, trình tự, chặt chẽ, chính xác, kịp thời và tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác cảnh vệ, bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; có sự phân công, phân định rõ trách nhiệm cụ thể giữa đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương.
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cảnh vệ; tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng về công tác cảnh vệ.
2. Phối hợp, trao đổi thông tin, thống nhất công tác cảnh vệ gắn với công tác lễ tân, hậu cần, đối ngoại, thông tin tuyên truyền, văn hóa - văn nghệ, y tế khi có các đối tượng cảnh vệ hoạt động trên địa bàn
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Cảnh vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành để cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhận thức rõ về vị trí, tầm quan trọng cũng như trách nhiệm trong thực hiện công tác cảnh vệ.
b) Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác cảnh vệ; thường xuyên cập nhật, thông báo về âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các thế lực thù địch, đối tượng xấu liên quan đến công tác cảnh vệ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương biết, phối hợp trong chỉ đạo, thực hiện.
c) Chủ trì tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ cho các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý và các đơn vị có liên quan khác.
d) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết, đề xuất thi đua khen thưởng trong thi hành Luật Cảnh vệ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ trên địa bàn.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác cảnh vệ tại các đơn vị thuộc quyền quản lý. Kịp thời trao đổi, phổ biến, hướng dẫn các quy định của Bộ Quốc phòng liên quan đến công tác cảnh vệ để các ngành có liên quan biết, thực hiện.
b) Phối hợp với Công an tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng trong thi hành Luật Cảnh vệ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
3. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cập nhật, kịp thời tham mưu Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cảnh vệ.
b) Phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai về công tác cảnh vệ.
c) Thường xuyên làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cảnh vệ trong nội bộ cơ quan.
d) Tham mưu giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác cảnh vệ.
e) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ sơ kết, tổng kết và thi đua khen thưởng về công tác cảnh vệ.
4. Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông
a) Sở Tư pháp phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh triển khai thi hành có hiệu quả Luật Cảnh vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành, theo dõi công tác giáo dục, phổ biến pháp luật về cảnh vệ trên địa bàn. Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác cảnh vệ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến đầy đủ Luật Cảnh vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành, tuyên truyền những thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để tiếp nhận thông tin từ Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và các cơ quan chủ trì đón tiếp về chương trình hoạt động của đối tượng cảnh vệ, quy mô sự kiện, thành phần đại biểu tham dự để chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối quá trình hoạt động của đối tượng cảnh vệ.
b) Tổ chức tiền trạm, khảo sát, đánh giá về tình hình có liên quan đến an ninh, trật tự và những bất cập, vướng mắc trong công tác lễ tân, hậu cần, đối ngoại, thông tin tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, y tế để tham mưu Lãnh đạo tỉnh và phối hợp các cơ quan, đơn vị xử lý kịp thời trước khi đối tượng cảnh vệ hoạt động. Trong các trường hợp cần thiết, tham mưu tổ chức phiên làm việc giữa đại diện Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh với Lãnh đạo các cơ quan chủ trì đón tiếp để thống nhất các phương án bảo vệ trước thời điểm đối tượng cảnh vệ hoạt động. Quá trình phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập chưa được thống nhất hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an, Cục Bảo vệ An ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng quyết định.
c) Cấp phù hiệu, sắp xếp đội hình xe tham dự đảm bảo đúng quy định và tuyệt đối an toàn giao thông; tham mưu, phối hợp kiểm định lại và quản lý chặt các phương tiện được trưng dụng phục vụ đối tượng cảnh vệ; bố trí lực lượng tuần tra canh gác, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện, đồ vật ra vào tại tất cả các điểm đối tượng cảnh vệ hoạt động; đề xuất điều chỉnh lịch trình hoạt động của đối tượng cảnh vệ khi tình hình an ninh, trật tự có diễn biến phức tạp, không đảm bảo an toàn.
d) Trao đổi các cơ quan tham mưu đón tiếp để nắm, rà soát, kiểm soát danh sách cán bộ, nhân viên phục vụ, lễ tân - hậu cần, phóng viên báo chí, y tế, nghệ sỹ biểu diễn, vật phẩm là quà tặng; thống nhất với cơ quan chủ trì đón tiếp phương án sắp xếp phòng nghỉ, phòng làm việc của đối tượng cảnh vệ tạo thuận lợi cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự. Thông báo cho cơ quan chủ trì đón tiếp về đầu mối thông tin liên lạc, số lượng cán bộ, chiến sỹ tham gia kế hoạch bảo vệ để các ngành chủ động phối hợp công tác cảnh vệ; tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh bố trí địa điểm, nhân sự tham gia giải quyết các tình huống phức tạp về ANTT khi cần thiết.
e) Tiếp nhận bàn giao, bảo vệ các địa điểm có đối tượng cảnh vệ hoạt động sau khi Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh rà phá bom mìn, vật liệu nổ.
f) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác để đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động của đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ, Luật An ninh Quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, phân công lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự cho đối tượng cảnh vệ trong Quân đội và khi đối tượng cảnh vệ hoạt động trong khu vực do Quân đội quản lý. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Công an tỉnh bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường, phân công lực lượng tham gia bảo vệ an toàn mọi hoạt động của đối tượng cảnh vệ trong Quân đội.
b) Phối hợp Công an tỉnh tổ chức các phương án, kế hoạch bảo vệ an ninh, trật tự cho các đối tượng cảnh vệ khác khi có chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức lực lượng nắm tình hình về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, đối tượng xấu, tình hình phức tạp tuyến biên giới, ngoại biên có ảnh hưởng đến công tác cảnh vệ để thông báo, phối hợp Công an tỉnh triển khai kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh, xử lý.
d) Chủ trì rà phá bom mìn, vật liệu nổ tại các địa điểm đối tượng cảnh vệ hoạt động và bàn giao cho lực lượng Công an tiếp quản bảo vệ.
3. Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng trực thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Ngoại vụ
a) Là đầu mối tiếp nhận thông tin về thời gian, lịch làm việc của đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cao cấp của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Luật Cảnh vệ đến hoạt động trên địa bàn tỉnh; chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch đón tiếp, chương trình làm việc, nội dung hoạt động của đối tượng cảnh vệ.
b) Chủ động thông báo lãnh đạo phụ trách và cán bộ làm đầu mối thông tin liên lạc trước, trong thời điểm đối tượng cảnh vệ hoạt động để thuận tiện cho liên hệ, tiếp nhận thông tin phục vụ nhiệm vụ cảnh vệ.
c) Kịp thời thông báo bằng văn bản hoặc bằng điện thoại sớm nhất về quy mô sự kiện, thành phần tham dự, thời gian, lịch trình hoạt động, những thay đổi, điều chỉnh phát sinh của đối tượng cảnh vệ cho Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nắm, chủ động triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ.
d) Chủ động trao đổi thông tin, thống nhất với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để thống nhất về công tác Lễ tân - Hậu cần, dự kiến bố trí phòng nghỉ, phòng làm việc, địa điểm hoạt động, hoa, quà tặng, cán bộ nhân viên tham gia đón tiếp, phục vụ; in và cấp phát thẻ An ninh cho lực lượng bảo vệ và có trách nhiệm phối hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự.
e) Trong quá trình đối tượng cảnh vệ hoạt động, nếu phát sinh những tình huống phức tạp về an ninh, trật tự hoặc khiếu nại, tố cáo, đòi hỏi quyền lợi thì kịp thời trao đổi cho Công an tỉnh nắm, chủ động xử lý.
f) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trao đổi với các lực lượng bảo vệ những yêu cầu về nghi lễ Ngoại giao, phong tục của các nước khi có đối tượng cảnh vệ là Khách quốc tế hoạt động nhằm đảm bảo thống nhất trong hoạt động đối ngoại.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Phòng quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh.
a) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ động cung cấp danh sách các cơ quan báo chí, văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý phóng viên báo chí trong tác nghiệp; theo dõi việc đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; chủ trì việc xử lý hoặc tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động thông tin báo chí, tuyên truyền theo đúng quy định của pháp luật.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ động cung cấp danh sách và phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý các diễn viên, văn nghệ sỹ tham gia biểu diễn phục vụ tại các địa điểm có đối tượng cảnh vệ hoạt động; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ tại các điểm di tích lịch sử khi đối tượng cảnh vệ đến thăm.
c) Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Tham mưu chính xác các đối tượng thuộc diện chính sách được tặng quà của đối tượng cảnh vệ; kịp thời trao đổi cho Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nắm địa chỉ và tình hình có liên quan để tiến hành tiền trạm, khảo sát đảm bảo ANTT; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ tại các điểm Nghĩa trang liệt sỹ khi đối tượng cảnh vệ đến thăm.
e) Sở Y tế và Phòng quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh: Phối hợp thực hiện công tác, chữa bệnh cho đối tượng cảnh vệ đến công tác trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, xử lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại nơi có đối tượng cảnh vệ ăn nghỉ; cử cán bộ theo dõi, phối hợp xử lý các vấn đề phức tạp về sức khỏe đối tượng cảnh vệ và các thành viên thuộc đoàn công tác khi có yêu cầu.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Tuân thủ các quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự khi có yêu cầu của cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Khi được phân công thực hiện việc đón tiếp, phối hợp tổ chức các chương trình có đối tượng cảnh vệ hoạt động thì kịp thời chỉ đạo, trao đổi Công an, Quân sự địa phương nắm các thông tin có liên quan đến việc đón tiếp, thành phần tham dự để chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự tại địa phương.
Điều 7. Sơ kết, tổng kết và thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hằng năm, Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức sơ kết đánh giá kết quả phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ. Định kỳ 05 năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Quy chế phối hợp nhằm phát huy những mặt công tác đã đạt được, khắc phục những hạn chế, thiếu sót để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
2. Căn cứ thành tích xuất sắc đột xuất trong từng nhiệm vụ cảnh vệ và định kỳ 05 năm nhân dịp tổng kết thực hiện Quy chế, Công an tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp trên khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác cảnh vệ tại địa phương.
Định kỳ, đột xuất, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ thực tế để có hình thức khen thưởng xứng đáng với thành tích của các tập thể, cá nhân trong đơn vị phụ trách.
3. Các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác Cảnh vệ và Quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật về Đảng, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về cảnh vệ và Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1057/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 2698/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Luật An ninh Quốc gia 2004
- 2Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 3Luật Công an nhân dân 2014
- 4Quyết định 1057/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Luật Cảnh vệ 2017
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 9Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 2698/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 31/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực