Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2015/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 15 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 219/TTr-STNMT ngày 06 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định tại Khoản 4, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; các bên tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao và công bố quyết định cho các bên tranh chấp đất đai mà một hoặc các bên không khiếu nại đến người có thẩm quyền hoặc khởi kiện đến Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Điều 4. Nguyên tắc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật

1. Các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành mà không thi hành phải bị xử lý theo quy định pháp luật.

2. Việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải gắn với công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục tổ chức, cá nhân liên quan tự nguyện, tự giác chấp hành quyết định.

3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thỏa thuận thi hành quyết định có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thi hành quyết định.

4. Việc tạm hoãn tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, chỉ thực hiện khi có văn bản tạm đình chỉ của người có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Chương II

CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 5. Việc giao, công bố quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cho các bên tranh chấp đất đai

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp có trách nhiệm mời các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến giao và công bố quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Việc giao và công bố quyết định được lập thành biên bản và phải được thành phần tham dự, các bên tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trường hợp một hoặc các bên tranh chấp không nhận quyết định, không ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản thì cán bộ ghi rõ lý do và có 02 người chứng kiến, ký tên. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai quyết định tiến hành niêm yết công khai quyết định tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa chỉ thường trú các bên tranh chấp, việc niêm yết phải được lập thành biên bản. Thời gian niêm yết 30 ngày, ngày bắt đầu niêm yết được xem là ngày quyết định đã được giao.

Điều 6. Giao nhiệm vụ thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật

Trong nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải giao nhiệm vụ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai khi quyết định có hiệu lực pháp luật.

Điều 7. Thời hạn tổ chức triển khai thi hành quyết định

Sau khi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn 30 ngày, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định (sau đây gọi chung là người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định) phải tổ chức triển khai quyết định đó theo quy định pháp luật và yêu cầu các bên tranh chấp đất đai phải chấp hành quyết định.

Điều 8. Công việc chuẩn bị trước khi tổ chức thi hành quyết định

Người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quyết định. Kế hoạch phải chi tiết, tùy theo tính chất của từng vụ việc mà thể hiện rõ yêu cầu, nội dung, thời gian, biện pháp thực hiện và thành phần tham dự.

Điều 9. Địa điểm và thành phần tham gia thi hành quyết định

1. Tùy theo tính chất của từng vụ việc, người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định có thể lựa chọn một trong các địa điểm triển khai sau: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp hoặc tại trụ sở cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định.

2. Thành phần tham dự triển khai quyết định bao gồm: Cán bộ, công chức của cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định; các bên tranh chấp (hoặc người đại diện); người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định.

3. Trước khi tiến hành cuộc họp triển khai quyết định, người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định phải có văn bản thông báo (hoặc giấy mời) gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước ít nhất 05 ngày so với thời điểm họp triển khai.

Điều 10. Nội dung triển khai thi hành quyết định

1. Người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trực tiếp triển khai quyết định, giải thích căn cứ pháp luật giải quyết tranh chấp, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan; yêu cầu các bên đương sự chấp hành quyết định.

2. Việc tổ chức triển khai thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải được lập thành biên bản, ghi chép, phản ánh đầy đủ nội dung kết luận quyết định giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất được bàn giao; ghi nhận ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất của các bên tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).

3. Trong quá trình triển khai quyết định, nếu các bên tự thỏa thuận được, mà việc thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội hoặc bên phải thi hành quyết định tự nguyện giao trả diện tích đất tranh chấp, thì người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định phải tổ chức đo đạc, cắm mốc, lập biên bản bàn giao trên thực địa diện tích đất tranh chấp cho người được công nhận quyền sử dụng đất. Biên bản bàn giao đất phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp, lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để cấp quyền sử dụng đất.

Điều 11. Trường hợp các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đến dự

Trường hợp đã thông báo hoặc gửi giấy mời hợp lệ đến lần thứ hai mà một trong các bên tranh chấp hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thì người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định vẫn triển khai quyết định giải quyết tranh chấp, đồng thời mời đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức đoàn thể và có ít nhất 02 người chứng kiến ký tên xác nhận.

Điều 12. Trường hợp không chấp hành quyết định

Sau khi tổ chức thi hành quyết định, nếu các bên không tự thỏa thuận được hoặc bên phải thi hành quyết định không đồng ý giao trả diện tích đất tranh chấp, thì người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định báo cáo cho người có thẩm quyền ra quyết định và đồng thời chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức cưỡng chế thi hành theo quy định tại Chương III của Quy định này.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 13. Thành lập Ban cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật

1. Sau khi hết thời hạn 30 ngày tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, nhưng các bên không tự thỏa thuận được hoặc bên phải thi hành quyết định không đồng ý giao trả diện tích đất tranh chấp, thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban cưỡng chế thi hành quyết định (sau đây gọi tắt là Ban cưỡng chế).

2. Thành phần Ban cưỡng chế gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Trưởng Ban), Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường (Phó Ban), Tài chính, Thanh tra, Tư pháp, Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đã giải quyết tranh chấp (Thành viên) và một số chuyên viên có chuyên môn nghiệp vụ; mời đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.

Điều 14. Nộp đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật

1. Người được thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải nộp đơn yêu cầu thi hành quyết định tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (tại Trụ sở tiếp công dân) sau khi quyết định có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành.

2. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện phải vào sổ nhận đơn, ra phiếu nhận đơn và chuyển đơn cho Ban cưỡng chế.

Điều 15. Ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu thi hành quyết định, Ban cưỡng chế tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật.

2. Nội dung quyết định cưỡng chế phải đầy đủ thông tin cá nhân, địa chỉ của người bị cưỡng chế; thông tin thửa đất, diện tích đất, vị trí thửa đất, nơi đất tọa lạc để đảm bảo thi hành cưỡng chế đúng đối tượng.

Điều 16. Lập kế hoạch và phương án cưỡng chế

1. Ban cưỡng chế phải lập kế hoạch và phương án cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

2. Kế hoạch cưỡng chế phải gồm các nội dung: Thời gian, lực lượng tham gia cưỡng chế, phương án tiến hành cưỡng chế; dự trù mức chi phí cưỡng chế. Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế và các biện pháp cưỡng chế.

3. Phương án tổ chức cưỡng chế phải nêu rõ các bước tiến hành cưỡng chế, công tác bố trí lực lượng, sử dụng phương tiện và công cụ để tiến hành việc cưỡng chế. Phải dự trù và phòng ngừa các tình huống xấu có thể xảy ra khi tiến hành cưỡng chế.

Chương IV

TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 17. Việc giao, thông báo quyết định cưỡng chế

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế phải thông báo bằng văn bản đến người phải thi hành quyết định và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đất tọa lạc về thời gian và địa điểm tiến hành cưỡng chế.

2. Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Mọi trường hợp giao nhận quyết định cưỡng chế phải lập biên bản.

a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức thì quyết định được giao trực tiếp cho người đại diện hợp pháp của tổ chức đó và phải ký nhận;

b) Trường hợp đối tượng cưỡng chế là cá nhân thì quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp cho cá nhân đó; trường hợp vắng mặt thì quyết định được giao cho thành viên trong gia đình có đủ năng lực hành vi dân sự và phải ký nhận hoặc điểm chỉ;

c) Trường hợp gia đình cá nhân bị cưỡng chế không có thành viên đủ năng lực hành vi dân sự hoặc có thành viên đủ năng lực hành vi dân sự nhưng họ từ chối nhận quyết định hoặc người bị cưỡng chế vắng mặt mà không rõ lý do thì phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc giao nhận, có chữ ký của Trưởng thôn, khu phố và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Trong trường hợp không thực hiện được việc giao quyết định cưỡng chế theo Khoản 2 Điều này thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế phải niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương trong thời hạn ít nhất là 10 ngày kể từ ngày đăng thông báo hoặc niêm yết. Ngày bắt đầu niêm yết hoặc bắt đầu đăng thông báo được coi là ngày quyết định cưỡng chế đã được giao.

4. Việc niêm yết công khai theo Khoản 3 Điều này phải được lập biên bản trong đó ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian kết thúc niêm yết và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 18. Địa điểm và thành phần triển khai quyết định cưỡng chế

1. Sau khi đã tiến hành giao quyết định cưỡng chế hoặc đã niêm yết công khai theo quy định tại Điều 17, Ban cưỡng chế có thể lựa chọn một trong các địa điểm triển khai quyết định như sau: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp hoặc tại trụ sở cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định.

2. Thành phần tham dự triển khai quyết định bao gồm: Ban cưỡng chế; các bên tranh chấp đất đai (hoặc người đại diện); người có quyền, nghĩa vụ liên quan và đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định cưỡng chế.

3. Trước khi tiến hành triển khai quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế phải có văn bản thông báo (hoặc giấy mời) gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước ít nhất 05 ngày so với thời điểm họp.

4. Việc triển khai quyết định cưỡng chế phải được lập thành biên bản, ghi chép, phản ánh đầy đủ nội dung kết luận giải quyết; kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất, có định vị phần đất tranh chấp được bàn giao; ý kiến của các bên tranh chấp và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Điều 19. Nội dung tiến hành triển khai quyết định cưỡng chế

1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Ban cưỡng chế tổ chức vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện việc giao đất cho người được thi hành quyết định.

2. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.

3. Ban cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản (tài sản không gắn liền với đất) ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

4. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán.

5. Trường hợp phải xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) thì cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế xem xét xử lý theo trình tự quy định của pháp luật

Điều 20. Đo đạc, xác định mốc giới, giao đất ngoài thực địa

1. Ban cưỡng chế căn cứ kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt phối hợp cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đã được giải quyết tranh chấp tiến hành đo đạc, xác định mốc giới phần diện tích tranh chấp và lập biên bản giao đất tại thực địa cho người được công nhận quyền sử dụng đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực pháp luật.

2. Biên bản bàn giao đất trên thực địa phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp, được lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để cấp quyền sử dụng đất.

Điều 21. Trường hợp các bên tranh chấp, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đến dự

Trường hợp đã thông báo hoặc gửi giấy mời hợp lệ đến lần thứ hai mà một trong các bên tranh chấp hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định vẫn triển khai quyết định cưỡng chế giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật, đồng thời phải mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế, đại diện tổ chức đoàn thể và có ít nhất 02 người chứng kiến ký tên xác nhận.

Điều 22. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong quá trình thi hành cưỡng chế

1. Ban cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình thi hành cưỡng chế.

2. Đối với những vụ việc cưỡng chế phức tạp, có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, Ban cưỡng chế chủ động phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp bàn phương án bảo đảm trật tự, an toàn cho việc cưỡng chế.

3. Trường hợp có yêu cầu lực lượng Công an tham gia trong quá trình cưỡng chế thì Ban cưỡng chế phải gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp chậm nhất 05 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế để đề nghị bố trí lực lượng tham gia.

4. Ban cưỡng chế cung cấp cho cơ quan Công an đầy đủ các thông tin có liên quan đến việc cưỡng chế, gồm: Họ, tên, địa chỉ của người bị cưỡng chế, dự kiến thời gian, địa điểm tiến hành cưỡng chế, tóm tắt nội dung vụ việc, biện pháp cưỡng chế, tính chất phức tạp của vụ việc để cơ quan Công an xây dựng phương án bảo vệ, điều động lực lượng kịp thời xử lý các tình huống xảy ra.

Điều 23. Kết thúc việc cưỡng chế

1. Việc cưỡng chế kết thúc khi thực hiện xong việc đo đạc, xác định mốc giới phần diện tích đất tranh chấp và lập biên bản bàn giao đất ngoài thực địa cho người được công nhận quyền sử dụng đất. Ban cưỡng chế có trách nhiệm báo cáo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và thông báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Việc thi hành quyết định cưỡng chế đương nhiên kết thúc khi có quyết định của người có thẩm quyền đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Điều 24. Xử lý trường hợp không chấp hành quyết định cưỡng chế

Sau khi có biên bản bàn giao đất trên thực địa, nếu một trong các bên tranh chấp không tự giác chấp hành quyết định mà có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 25. Kinh phí bảo đảm thực hiện cưỡng chế

1. Chi phí cho hoạt động cưỡng chế do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế chịu và được lập dự toán đồng thời với việc ra quyết định cưỡng chế và phải quyết toán khi kết thúc vụ việc cưỡng chế.

2. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.

Điều 26. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ biên bản giao đất tại thực địa của Ban cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Trường hợp tạm hoãn thi hành quyết định cưỡng chế

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định tạm hoãn thi hành trong các trường hợp:

a) Người phải thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đang chấp hành hình phạt tù hoặc chưa xác định được địa chỉ của họ hay nguyên nhân khách quan khác. Thời gian tạm hoãn không quá 30 mươi ngày. Trong thời gian tạm hoãn, nếu thấy người phải thi hành có điều kiện thi hành quyết định hoặc đã hết thời hạn tạm hoãn thì ra quyết định tiếp tục thi hành quyết định;

b) Người phải thi hành quyết định có đơn đề nghị tạm hoãn việc cưỡng chế và có sự đồng ý của người được thi hành quyết định. Yêu cầu hoặc đồng ý tạm hoãn thi hành quyết định phải được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ nội dung yêu cầu, thời hạn tạm hoãn thi hành, có chữ ký của các bên. Khi điều kiện hoãn thi hành không còn thì tiếp tục thi hành quyết định.

2. Trường hợp khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành quyết định, nhưng vụ việc đang được tổ chức thi hành, xét thấy việc dừng cưỡng chế sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp thì Ban cưỡng chế vẫn tiếp tục thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định, nhưng phải thông báo cho người đã yêu cầu hoãn thi hành quyết định biết, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc cưỡng chế.

Điều 28. Đình chỉ thi hành quyết định cưỡng chế

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định đình chỉ việc thi hành khi người được thi hành quyết định có văn bản từ chối nhận quyền sử dụng đất mà họ được công nhận theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 29. Trả lại đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại đơn yêu cầu thi hành quyết định cho người được thi hành trong trường hợp đã có quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi địa phương, đơn vị mình.

2. Các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2015/QĐ-UBND quy định về việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 31/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/07/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Lê Tiến Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản