Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2015/QÐ-UBND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HÐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NÐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Thông tư 31/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1178/TTr-SCT ngày 28/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 76/2004/QĐ-UB ngày 07/10/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ðơn vị quản lý lưới điện cao áp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ sở hữu và Thủ trưởng các cơ quan quản lý lưới điện cao áp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2015/QÐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định nguyên tắc, biện pháp xử lý các công trình xây dựng vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là HLBVATLĐCA); trách nhiệm kiểm tra, xử lý công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực hoặc công trình xây dựng có liên quan đến HLBVATLĐCA trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Một số từ ngữ được sử dụng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và HLBVATLĐCA, áp dụng cho lưới điện có điện áp danh định từ 6 kV trở lên.
2. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp là các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật có quản lý vận hành lưới điện cao áp.
3. Công trình xây dựng gồm công trình xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình.
Điều 3. Quy định chung về an toàn đối với công trình lưới điện cao áp
Khi quy hoạch, cấp phép xây dựng, thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình lưới điện cao áp và các công trình khác có liên quan đến công trình lưới điện cao áp; các tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy định trong Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
1. Công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, có điện áp đến 220 kV không phải di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ nếu đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ; phải giữ nguyên hiện trạng, không được lợi dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở, công trình vào những mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn được quy định nói trên.
2. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư công trình xây dựng thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, Điều 51 Luật Điện lực.
Điều 5. Công trình xây dựng trong hành lang lưới điện có điện áp đến 220kV không có cấp phép
1. Chủ đầu tư tự ý thi công công trình xây dựng không có cấp phép thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xử lý theo Điểm d, Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 134/2013/NÐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Nếu đối tượng vi phạm vẫn cố tình vi phạm thì UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp lập hồ sơ báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) xử lý theo Quy định.
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp
1. Việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp (nếu có) thực hiện theo Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ; Quyết định số 43/2014/QÐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các ngành có liên quan hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp.
TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
1. Chỉ đạo trực tiếp, toàn diện việc thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Ðề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
3. Chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan của tỉnh với các cơ quan, đơn vị của Trung ương tại địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ; Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , đề xuất ý kiến với Chính phủ, Bộ Công Thương bổ sung, sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ hệ thống điện huyện, thành phố, thị xã, để thực hiện công tác bảo vệ hệ thống điện và chỉ đạo xử lý vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn.
2 Chỉ đạo Ban Chỉ đạo bảo vệ hệ thống điện huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp rà soát, thống kê các công trình vi phạm an toàn lưới điện cao áp, xây dựng Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo có các giải pháp cụ thể để đạt mục tiêu hàng năm giảm tối thiểu số vụ vi phạm cũ, không để tồn tại vi phạm mới.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, chủ trương biện pháp chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thi hành Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
2. Phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp quản lý, bảo vệ an toàn phần công trình lưới điện cao áp có trên địa phận của xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng nội quy và vận động nhân dân trong xã ký giao ước thực hiện tốt các quy định của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
4. Báo cáo kịp thời những công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA vượt quá thẩm quyền xử lý với Ban Chỉ đạo xử lý vi phạm HLBVATLĐCA huyện, thị xã, thành phố.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì cùng UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp các trường hợp công trình không đủ điều kiện tồn tại trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, đề xuất phương án báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. Kiểm tra đôn đốc UBND cấp huyện xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA đúng quy định.
4. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia cùng với các địa phương xử lý các trường hợp vi phạm khi có yêu cầu; đảm bảo tình hình an ninh trật tự cho việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, phối hợp giải quyết các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA.
2. Tổ chức lực lượng nắm tình hình an ninh trật tự, đề ra các biện pháp phòng ngừa và điều tra truy xét, xử lý nghiêm minh các trường hợp xâm phạm an toàn hệ thống điện; hướng dẫn nghiệp vụ cho các lực lượng bảo vệ hệ thống lưới điện cao áp; thường xuyên thông báo, trao đổi với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan và các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của kẻ địch và bọn tội phạm xâm phạm hệ thống lưới điện cao áp để phối hợp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải
1. Kiểm tra, xử lý các trường hợp công trình xây dựng và các công trình xây dựng khác thuộc chuyên ngành và thẩm quyền quản lý của đơn vị nằm trong HLBVATLĐCA.
2. Quản lý đất để thi công xây dựng các công trình điện và giải toả các công trình nằm trong HLBVATLĐCA.
3. Có biện pháp xử lý cương quyết các trường hợp cố tình không thực hiện theo quyết định của UBND cấp huyện.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm HLBVATLĐCA.
Điều 14. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
1. Cung cấp sơ đồ mặt bằng lưới điện cao áp đang vận hành trên địa bàn cho UBND cấp huyện.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA theo đúng quy định.
3. Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thuộc lưới điện do đơn vị quản lý. Thường xuyên kiểm tra công trình lưới điện cao áp, phát hiện các vi phạm HLBVATLĐCA; lập biên bản vi phạm và đề nghị xử lý vi phạm gửi đến các cơ quan chức năng.
4. Khi cải tạo và xây dựng công trình lưới điện cao áp phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15. Trách nhiệm các cơ quan đoàn thể, thông tấn, báo chí
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Ðài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, các đoàn thể tham gia tuyên truyền trong nhân dân nhằm hạn chế tối đa các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA.
KIỂM TRA XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HLBVATLĐCA
Điều 16. Kiểm tra, lập biên bản vi phạm và ra Quyết định xử phạt
1. Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương, Công ty Điện lực Quảng Nam thực hiện công tác kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thì lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Thanh tra điện lực Sở Công Thương kiểm tra, phát hiện, hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và ra Quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
3. Thanh tra xây dựng kiểm tra, phát hiện hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA thì lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền.
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được áp dụng theo Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:
1. Biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
3. Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong lĩnh vực điện lực (nếu có);
4. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực (nếu có);
5. Các hồ sơ pháp lý có liên quan đến quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; các hồ sơ theo quy định đối với hoạt động xây dựng (quyết định đầu tư, thiết kế, giấy phép xây dựng công trình).
Điều 18. Xử lý các công trình xây dựng vi phạm
1. Đình chỉ thi công công trình xây dựng; lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành và buộc cá nhân, tổ chức vi phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm.
2. Cải tạo công trình lưới điện cao áp nhằm khắc phục tình trạng vi phạm HLBVATLĐCA hoặc công trình xây dựng để đáp ứng các điều kiện được tồn tại trong HLBVATLĐCA theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
4. Khi thi công công trình xây dựng, chủ công trình dùng các hình thức như: sào tre, cọc gỗ, ống nhựa, dây buộc, các công cụ khác chống đẩy, kéo dây điện để xây dựng, đe dọa an toàn vận hành và sự cố lưới điện, tai nạn cho người thì Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Đội trưởng đội quản lý trật tự xây dựng thuộc huyện, thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp tổ chức lực lượng dỡ bỏ ngay phần vi phạm an toàn.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn hệ thống điện trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ sở hữu và Thủ trưởng các đơn vị quản lý lưới điện cao áp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quy định này, thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 231/2006/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 62/2009/QĐ-UBND quy định về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 76/2004/QĐ-UB quy định về xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Công văn 2707/UBND-KTN năm 2015 về phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 3117/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Công văn 1777/UBND-KTN năm 2014 phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 4992/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp Thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 32/QĐ-UBND công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 10Kế hoạch 52/KH-BCĐ hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thành phố Hà Nội năm 2017
- 11Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý hành lang an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hàng lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 08/2021/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 của Quy định bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 34/2020/QĐ-UBND
- 15Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 19/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Luật điện lực sửa đổi 2012
- 6Quyết định 231/2006/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 62/2009/QĐ-UBND quy định về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 9Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 10Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 11Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Công văn 2707/UBND-KTN năm 2015 về phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 3117/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Công văn 1777/UBND-KTN năm 2014 phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 4992/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp Thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 32/QĐ-UBND công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 18Kế hoạch 52/KH-BCĐ hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thành phố Hà Nội năm 2017
- 19Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 20Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý hành lang an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 21Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hàng lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 22Quyết định 08/2021/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 của Quy định bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 34/2020/QĐ-UBND
- 23Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 24Quyết định 19/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 31/2015/QÐ-UBND Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 31/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra