- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau
- 2Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016
- 3Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2008/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 05 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 125/TTr-SVHTTDL ngày 19/11/2008; ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ và Báo cáo thẩm định số 184/BC-STP ngày 17/11/2008 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 07/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thể dục Thể thao; Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ - Du lịch tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về: văn hoá, gia đình, thể dục thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm), các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau thực hiện theo quy định tại Mục II Phần I Thông tư Liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Nghiệp vụ văn hoá;
- Phòng Nghiệp vụ du lịch;
- Phòng Nghiệp vụ thể dục thể thao;
- Phòng Xây dựng nếp sống văn hoá và gia đình. b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Văn hoá tỉnh;
- Trung tâm Thể dục - Thể thao,
- Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch;
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Đoàn Cải lương Hương Tràm
- Đội Thông tin - Văn nghệ Khmer;
- Công viên Văn hoá tỉnh;
- Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể của công tác quản lý về lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là người đứng đầu Sở, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ngành, lĩnh vực do mình phụ trách trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật.
2. Phó Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người tham mưu, giúp việc Trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng các đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định theo sự phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở do Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành ở địa phương về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trong quá trình hoạt động, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động của ngành văn hoá, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hoá, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện, thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của tỉnh; thông báo các chủ trương, chính sách và quy định của nhà nước về văn hoá, thể thao và du lịch để Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện kịp thời, đúng quy định. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch thống nhất từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này./.
- 1Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở văn hoá - thông tin do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ - Du lịch tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau
- 4Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016
- 5Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên
- 6Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau tại Quyết định 31/2008/QĐ-UBND
- 2Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở văn hoá - thông tin do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ - Du lịch tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau
- 5Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016
- 6Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên
- 6Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu
Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 31/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Bùi Công Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2008
- Ngày hết hiệu lực: 06/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực