Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3074/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 29 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1959/TTr-SNV ngày 18 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3074/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng giải trình, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập quốc tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước các cấp tinh gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh.
- Tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, thân thiện, giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp của tỉnh.
- Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, lấy sự hài lòng của người dân là mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.
- Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của tỉnh, của đất nước, trong đó, tập trung đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gắn với cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh nhận thức đầy đủ, xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, thường xuyên.
- Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để cải cách hành chính là khâu đột phá trong quản lý của tỉnh.
- Quán triệt phương châm 5 dễ “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm, dễ đánh giá, dễ kiểm tra, giám sát” trong triển khai tổ chức thực hiện các đề án, chuyên đề, kế hoạch liên quan đến công tác cải cách hành chính.
1.1. Mục tiêu
a) Đến năm 2025
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế pháp luật của tỉnh; cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính Nhà nước, trọng tâm là thể chế về cơ cấu, tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, khả năng khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay trong tổ chức thi hành pháp luật, tạo tiền đề cho sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tổ chức thi hành pháp luật. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi hành pháp luật.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa các quy định hiện hành về tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật.
- Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Từ đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
1.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành:
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn địa phương;
+ Kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn địa phương.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính công khai, minh bạch, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Hoàn thiện thể chế, gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hoàn thiện thể chế về thu hút đầu tư, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thể chế về phân phối kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.
+ Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
1.3. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác quán triệt, thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của nội dung cải cách thể chế tới cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện và tổ chức áp dụng thí điểm khung theo dõi thi hành pháp luật và hệ thu thập dữ liệu phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật; xác lập quy trình tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tình hình thi hành pháp luật một cách thống nhất, có hệ thống rõ ràng, minh bạch; phối hợp trong xây dựng, vận hành phần mềm đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật, nhất là ở các lĩnh vực: tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức, viên chức; phân cấp, ủy quyền; quản lý đất đai, môi trường; quy hoạch, xây dựng; tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản; xã hội hóa và quản lý cung ứng dịch vụ công... để kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Mục tiêu
a) Đến năm 2025
- Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh mỗi năm tăng tối thiểu 20% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính Nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan Nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
b) Đến năm 2030
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
- Tối thiểu 90% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
- 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; kiến nghị loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp.
- Triển khai thực hiện phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Ứng dụng hiệu quả các nền tảng dùng chung quốc gia, kết nối với các hệ thống thông tin để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan Nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một các dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
2.3. Giải pháp thực hiện
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ tỉnh đến xã; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính để đảm bảo kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo mục tiêu đề ra; đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp trong việc tìm hiểu, nắm vững các quy định về thủ tục hành chính, thông qua đó thực hiện quyền giám sát của mình đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước; bảo đảm minh bạch, công bằng, kịp thời, chính xác; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước
3.1. Mục tiêu
a) Đến năm 2025
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính Nhà nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
- Giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước so với năm 2025.
- Phân định rõ và tổ chức thực hiện mô hình chính quyền nông thôn, đô thị.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
3.2. Nhiệm vụ
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Thực hiện thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo quy định của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Sắp xếp giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Xây dựng Đề án thực hiện thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa các cấp ở địa phương.
- Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong, số lượng cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố.
3.3. Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục quán triệt, thông tin, tuyên truyền tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Tiếp tục sắp xếp, giảm số lượng cấp phó theo quy định của Trung ương.
- Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp; tăng cường công tác phân cấp, phân quyền giữa cấp tỉnh với cấp huyện và cấp xã.
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong, số lượng cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Triển khai xây dựng Đề án kiện toàn, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2021 -2025, đảm bảo hoàn thành mục tiêu Kế hoạch số 3029/KH-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh về rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Xây dựng Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương và Xã hội; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục triển khai công tác chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Tiếp tục xây dựng Đề án tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2025 - 2030, đảm bảo hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đã đề ra.
4.1. Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
a) Đến năm 2025
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên 100% có trình độ đại học (trong đó 40% trở lên có trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí quy hoạch.
- Cán bộ, công chức cấp xã: 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (trong đó 98% có trình độ trung cấp trở lên); 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (trong đó 90% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên).
b) Đến năm 2030
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt có phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương tương trở lên đảm bảo tiêu chuẩn chức danh và có từ 50% trình độ trên đại học.
4.2. Nhiệm vụ
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Xây dựng, ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp trưởng, phó phòng và tương đương thuộc quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và vị trí việc làm; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Nâng cao trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh tương ứng với từng giai đoạn.
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị Nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững.
4.3. Giải pháp thực hiện
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tạo động lực cải cách bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, như: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thỏa đáng; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
5.1. Mục tiêu
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách đảm tính chủ đạo của ngân sách tỉnh và chủ động của ngân sách cấp huyện.
- 100% số đơn vị quản lý hành chính thực hiện đúng quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP.
- 100% số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và thực hiện đúng quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và số lượng đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; thực hiện việc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; phấn đấu 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Đến năm 2030, phấn đấu giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
5.2. Nhiệm vụ
- Tham mưu ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025; quy định về thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công; Đảm bảo các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả cao.
+ Nâng cao trình độ sản xuất và năng lực cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường. Từ đó, từng bước chuyển đổi, tăng thêm số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, tự đảm bảo chi thường xuyên, tự đảm bảo cả chi đầu tư và chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo sự hài lòng của người dân, nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ,... phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
5.3. Giải pháp thực hiện
- Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; Thực hiện phân bổ ngân sách Nhà nước tập trung, sử dụng hiệu quả theo nguyên tắc dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ; phân bổ dự toán chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm chi hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu phù hợp lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản); rà soát sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện đầy đủ các quy định về công khai ngân sách nhà nước. Thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 về công khai ngân sách Nhà nước, đa dạng hóa các hình thức công khai ngân sách Nhà nước; Hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện công khai ngân sách Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kiến nghị của thanh tra, kiểm toán Nhà nước và báo cáo theo quy định.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; đẩy nhanh việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
6.1. Mục tiêu
a) Đến năm 2025
- 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến UBND tỉnh, UBND cấp huyện: 100% đơn vị cấp tỉnh, 80% UBND cấp huyện thực hiện họp liên thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của UBND.
- 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ).
- 50% hoạt động giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thể thực hiện được thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Đến năm 2030
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ).
- 70% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thể thực hiện được thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
6.2. Nhiệm vụ
a) Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Ban hành Kiến trúc Chính quyền số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 phù hợp với Kiến trúc Chính phủ số quốc gia.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách và ban hành các hướng dẫn để xây dựng và phát triển chính quyền số.
b) Phát triển hạ tầng số
- Mở rộng, kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Phát triển hạ tầng kết nối phục vụ xây dựng chính quyền số trên cơ sở kết hợp giữa mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet công cộng và các trung tâm dữ liệu.
- Triển khai Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) để quản lý, vận hành, giám sát hệ thống các đô thị thông minh của tỉnh.
c) Phát triển nền tảng số
- Hoàn thiện nền tảng tích hợp và chia sẻ cấp tỉnh (LGSP), kết nối đồng bộ toàn tỉnh, liên thông nền tảng tích hợp và chia sẻ quốc gia (NGSP) bảo đảm đồng bộ các hệ thống dữ liệu của quốc gia, của tỉnh và các ngành.
- Đầu tư, nâng cao năng lực Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của tỉnh (SOC) đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ chính phủ số của quốc gia.
c) Phát triển dữ liệu
- Tiếp tục phối hợp xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quan trọng quốc gia (dân cư, đất đai, tài chính, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm, nông nghiệp); từng bước hoàn thiện, mở cơ sở dữ liệu mở của tỉnh (văn bản, kinh tế, y tế, giáo dục, cán bộ công chức viên chức, môi trường, giao thông, thông tin, nông nghiệp, du lịch, công nghiệp, lao động, việc làm, dân tộc, khoa học công nghệ).
- Xây dựng kho dữ liệu của công dân, tổ chức khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan Nhà nước; giúp công dân, tổ chức quản lý, lưu trữ dữ liệu điện tử của mình, cung cấp chia sẻ với các cơ quan Nhà nước, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy và cung cấp lặp lại thông tin cho các cơ quan Nhà nước .
- Triển khai Trung tâm phân tích, xử lý dữ liệu của tỉnh để tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ chính quyền số, phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới phát triển chính quyền thông minh.
- Xây dựng, hoàn thiện, cập nhật các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo thống nhất, liên thông, tích hợp và mở theo quy định.
d) Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo; từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan Nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu.
đ) Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp
Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan Nhà nước.
e) Xây dựng, phát triển đô thị thông minh
Triển khai dịch vụ đô thị thông minh tại thành phố Điện Biên Phủ. Đến năm 2030, 100% các huyện, thị xã, thành phố triển khai các dịch vụ đô thị thông minh cơ bản.
6.3. Giải pháp thực hiện
Thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh trên cơ sở kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh để chỉ đạo triển khai hoạt động chuyển đổi số nói chung và Chính quyền số nói riêng, bổ sung thêm các chức năng, nhiệm vụ về nghiên cứu, đề xuất, triển khai các chủ trương, chính sách, kế hoạch thúc đẩy xây dựng, phát triển cho chuyển đổi số, trong đó có việc tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Điện Biên đạt hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp, ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, hình thành văn hóa số, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền số: ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước; giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến; sử dụng điện thoại thông minh để có thể tiếp cận dịch vụ số mọi lúc, mọi nơi.
Tiếp tục thuê các dịch vụ và phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, như: Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích,...
Tăng cường nghiên cứu, đề xuất triển khai các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền số hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới. Triển khai hợp tác, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính quyền số với các tỉnh xếp hạng cao về phát triển Chính quyền số, bảo đảm có trọng tâm, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền số tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia xây dựng, phát triển Chính phủ số trong bộ máy nhà nước.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị theo phân cấp quản lý hiện hành.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch.
- Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 của cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi.
- Cụ thể hóa chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; bố trí kinh phí đảm bảo tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch.
- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền, quán triệt công tác cải cách hành chính gắn với chủ đề công tác từng năm; lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung cải cách hành chính vào công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương.
- Thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, các nội dung và kết quả thực hiện cải cách hành chính của tỉnh trên các phương tiện truyền thông như: Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ điện tử, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài phát thanh - truyền hình cấp huyện và Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã. Đồng thời, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định liên quan đến cải cách hành chính; chú trọng thông tin tuyên truyền tiện ích việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 và các vấn đề liên quan trực tiếp tới dân sinh.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của tỉnh giao và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn đảm bảo mục tiêu, nội dung, tiến độ, chất lượng và thực hiện báo cáo tiến độ, kết quả theo yêu cầu.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai và hướng dẫn kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính, các văn bản quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tại trụ sở làm việc, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Theo dõi, cập nhật thường xuyên, tổng hợp và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức tại trụ sở cơ quan, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và đơn vị trực thuộc theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục tổ chức lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp về chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công, nhất là các lĩnh vực, thủ tục liên quan đến các dịch vụ thiết yếu dân sinh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra công vụ, kiểm tra cải cách hành chính theo hình thức đột xuất, không báo trước, trong đó chú trọng kiểm tra những nội dung liên quan các nhiệm vụ cấp trên giao, việc khắc phục những vấn đề tồn tại, hạn chế từ những đợt kiểm tra trước, việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực bức xúc dân sinh.
- Đối với UBND cấp huyện, ngoài việc thực hiện những nội dung trên, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo:
+ Thành lập đoàn kiểm tra công vụ kiểm tra các phòng chuyên môn và các xã, phường, thị trấn trực thuộc; tập trung kiểm tra đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức; việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức; kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện các quy định về Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra theo yêu cầu.
+ UBND cấp xã triển khai thực hiện đúng, đủ các quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách các cấp hàng năm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Tiếp tục triển khai việc đánh giá chấm điểm xác định kết quả Chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với UBND cấp xã.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các cấp, các ngành trong việc tham mưu, thực hiện triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; dự trù kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai nhiệm vụ và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ được giao chủ trì theo Kế hoạch này.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi các đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước hàng năm; xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính Nhà nước hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính Nhà nước hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.
- Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và đảm bảo cơ chế, chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính các cấp.
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và tổ chức tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021-2030.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại trực tiếp giữa UBND tỉnh với tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính được phân công phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tài chính công.
- Tham mưu ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2030; quy định về thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ đối với cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công; Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kiến nghị của thanh tra, kiểm toán Nhà nước và báo cáo theo quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Từng bước chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường trên một số lĩnh vực: Y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách tài chính công
- Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá năng lực cạnh tranh cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các địa phương trên địa bàn Tỉnh (DDCI);
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện đối thoại với người dân, tổ chức và doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan tới giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tăng cường thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, nhất là đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai việc xây dựng quy trình giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ; hàng quý, tổng hợp kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Lồng ghép công tác tuyên truyền, truyền thông cải cách hành chính trong nhiệm vụ của ngành.
- Xây dựng nội dung Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
9. Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Y tế chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì rà soát, tham mưu xây dựng nội dung quản lý Nhà nước về cung cấp dịch vụ Giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các quy định pháp luật về đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Chủ trì cập nhật và vận hành, khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân đảm bảo chia sẻ, kết nối thống nhất với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo thẩm quyền.
- Thực hiện việc xác thực và định danh điện tử qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Hệ thống do Bộ Công an xây dựng.
- Đổi mới công tác quản lý cư trú theo hướng hiện đại với lộ trình, bước đi phù hợp.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Triển khai thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh điện tử với lộ trình phù hợp. Từng bước triển khai áp dụng kiểm soát xuất nhập cảnh tự động, kết hợp với công nghệ nhận dạng khuôn mặt, vân tay...
- Hoàn thiện việc thực hiện thủ tục Biên phòng điện tử kết nối một cửa quốc gia, một cửa ASEAN ở các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện kiểm soát bằng mã vạch với giấy thông hành của cư dân biên giới.
14. Báo Điện Biên phủ, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thường xuyên đưa tin, bài về nội dung cải cách hành chính; xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính trên Báo Điện Biên Phủ, đài Phát thanh- truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ điện tử, Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Hướng dẫn và chịu trách nhiệm về chuyên môn, thời lượng tuyên truyền, truyền thông cải cách hành chính của đài phát thanh - truyền hình cấp huyện và Cổng/trang thông tin điện tử các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh (qua Sở Nội vụ) để có giải pháp chỉ đạo thực hiện./.
- 1Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2020 về cải cách hành chính nhà nước năm 2021 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 2407/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 2972/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 3484/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 3818/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2022
- 8Kế hoạch 4345/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2022
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 7Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 13Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 14Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 19Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2020 về cải cách hành chính nhà nước năm 2021 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 20Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2407/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 23Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 24Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 2972/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 26Quyết định 3484/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 27Quyết định 3818/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2022
- 28Kế hoạch 4345/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2022
Quyết định 3074/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 3074/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra