Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3061/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
ban hành kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh vĩnh long
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Căn cứ Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực về một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 70/TTr-TT ngày 21/12/2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long).
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN,TC).
Chủ động đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác PCTN,TC; thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định Luật PCTN năm 2018 và các văn bản pháp luật có liên quan; các chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác PCTN,TC; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các cá nhân, tổ chức có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong công tác PCTN,TC; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện có hiệu quả công tác PCTN,TC.
2. Yêu cầu
Xác định công tác PCTN,TC là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, liên tục, lâu dài; là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, trước hết là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ theo quy định của Luật PCTN năm 2018, các văn bản pháp luật có liên quan và trên cơ sở Kế hoạch này xây dựng kế hoạch PCTN,TC cụ thể, chi tiết phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ, đặc thù hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
II. NỘI DUNG
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN,TC đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, thành viên, hội viên và Nhân dân nắm thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về PCTN,TC; nhận thức đầy đủ, sâu sắc tác hại, nguy cơ của tham nhũng với sự nghiệp phát triển của đất nước nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội cùng tham gia tích cực PCTN,TC.
Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN,TC phải tập trung vào các Quy định, Chỉ thị, nghị quyết, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước1. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, rèn luyện đức tính liêm khiết và tuân thủ nghiêm túc các chính sách của đảng, quy định pháp luật của Nhà nước; các quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập; các doanh nghiệp nhà nước; Công ty cổ phần nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và thực hiện đầy đủ việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định luật PCTN và quy định pháp luật có liên quan và các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác PCTN,TC trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước
- Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm:
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;
+ Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
+ Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
+ Công khai việc thực hiện các chính sách, pháp luật khác mà theo quy định phải công khai, minh bạch;
+ Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Xây dựng, ban hành, công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; công khai kết quả thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
- Thực hiện quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng;
- Thực hiện quy định về kiểm soát xung đột lợi ích;
- Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về PCTN,TC và đặc thù trong tổ chức, hoạt động của đơn vị mình, có trách nhiệm quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch trong doanh nghiệp, tổ chức mình; nội dung công khai, minh bạch, bao gồm:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; chế độ lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi xã hội khác; quy tắc ứng xử, điều lệ doanh nghiệp, tổ chức; công tác tổ chức, bố trí nhân sự và các nội dung khác phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Công khai, minh bạch các văn bản như: Quy chế huy động, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp để hoạt động từ thiện; quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp, người được hưởng lợi; mục đích huy động các khoản đóng góp để hoạt động từ thiện; đối tượng, hình thức và mức huy động các khoản đóng góp; kết quả huy động, bao gồm: danh sách các đối tượng đóng góp, tài trợ, hình thức và mức đóng góp, tài trợ của từng đối tượng; kết quả quản lý, sử dụng các khoản huy động vào mục đích từ thiện;
- Thực hiện nghiêm việc kiểm soát xung đột lợi ích trong nội bộ theo quy định của pháp luật về PCTN,TC;
- Xây dựng ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình;
- Xây dựng ban hành quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng;
4. Thực hiện tốt việc cải cách hành chính; ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý; Thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày s30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
6. Thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
7. Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh thực hiện nghiêm các nhiệm vụ theo quy định tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50/CT-TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Chỉ thị số 26/CT- TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ.
8. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương do mình quản lý, phụ trách.
9. Thiết lập, công khai các hình thức tiếp nhận tố cáo hành vi tham nhũng (số điện thoại đường dây nóng; địa chỉ hộp thư điện tử...), để tiếp nhận, xem xét, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
10. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng theo quy định.
11. Thường xuyên nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN,TC tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình đúng theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quy định của pháp luật về PCTN,TC; phản biện xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN,TC và việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN,TC.
13. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời đưa tin về hoạt động PCTN,TC và những vụ việc tham nhũng được phát hiện đúng theo quy định.
14. Các Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, động viên người lao động, thành viên, hội viên của mình thực hiện quy định của pháp luật về PCTN,TC; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng; kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN,TC.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của bộ, ngành quản lý chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCTN,TC của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp; đồng thời, triển khai, quán triệt, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch với nội dung chi tiết, cụ thể, phù hợp theo lĩnh vực quản lý và đúng theo quy định của pháp luật về PCTN,TC để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN,TC và các văn bản pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; tổng hợp báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính, ngân sách Nhà nước; việc triển khai, thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật PCTN năm 2018 và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; tổng hợp báo cáo việc công khai các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định Luật PCTN năm 2018 và pháp luật có liên quan.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; tổng hợp báo cáo việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công khai các nội dung liên quan đến lĩnh vực đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật PCTN năm 2018 và các văn bản pháp luật có liên quan; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng trong các doanh nghiệp theo quy định của Luật PCTN năm 2018; hướng dẫn, khuyến khích các Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước căn cứ Luật PCTN năm 2018 và quy định của pháp luật có liên quan xây dựng kế hoạch công tác PCTN,TC của tổ chức, đơn vị mình để triển khai thực hiện; kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, việc thực hiện các biện pháp công khai minh bạch, xây dựng quy chế kiểm tra nội bộ để kiểm soát xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, tổ chức.
6. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; tổng hợp báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính; công khai trong công tác tổ chức, cán bộ; việc thực hiện các quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; việc chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật PCTN năm 2018 và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo và quy định của Luật PCTN 2018; tổng hợp báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long:
Tổ chức triển khai thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; các văn bản có liên quan về PCTN,TC và kế hoạch PCTN,TC trên các phương tiện thông tin truyền thông để cơ quan, tổ chức, đơn vị và người dân biết và thực hiện đúng quy định pháp luật.
9. Kế hoạch PCTN,TC năm 2024 của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác PCTN,TC của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ theo quy định.
10. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này, đồng thời theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác PCTN,TC và kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thực hiện không tốt theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Thanh tra tỉnh để tháo gỡ và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
1 Chỉ thị 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số l0-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền về PCTN và các văn bản khác có liên quan đến công tác PCTN; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Quy định số 67-QĐ/TW ngày 02/6/2022 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban chỉ đạo PCTN,TC tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN,TC về một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quyết định số 68-QĐ/TTg ngày 18/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Quy định số 741-QĐ/TU ngày 17/10/2023 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về kiểm soát quyền lực và PCTN,TC trong công tác cán bộ; Quy định số 788-QĐ/TU ngày 27/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trên địa bàn tỉnh.
- 1Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 2657/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Kế hoạch 160/KH-UBND triển khai công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2024
- 5Kế hoạch 05/KH-UBND phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 10Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 11Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 12Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 16Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 thực hiện đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 17Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Kế hoạch 2657/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do tỉnh Lai Châu ban hành
- 19Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 160/KH-UBND triển khai công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2024
- 22Kế hoạch 05/KH-UBND phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 23Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 3061/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 3061/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra