- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3061/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 11 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 406 /TTr-SLĐTBXH ngày 28/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quan điểm
- Phối hợp với các sở ngành có liên quan thực hiện đồng bộ biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong công tác phòng, chống mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Công tác phòng, chống mại dâm phải lấy phòng ngừa là trọng tâm dựa trên nguyên tắc đảm bảo và tôn trọng quyền con người; đồng thời kết hợp giữa phòng, chống tệ nạn mại dâm với giữa phòng, chống tệ nạn ma túy và giữa phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.
- Tăng cường sự phối hợp và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, các đoàn thể và sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Tiếp thu có chọn lọc những thành quả, kinh nghiệm trong công tác phòng, chống mại dâm của các giai đoạn trước; tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, các nước có chung biên giới trong việc phòng ngừa, đấu tranh tội phạm ma túy xâm hại tình dục trẻ em, mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm.
2. Mục tiêu
- Tăng cường các hoạt động phòng, chống mại dâm nhằm giảm số người tham gia hoạt động mua bán dâm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; hạn chế các ảnh hưởng do tệ nạn mại dâm gây ra đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Chỉ tiêu
- 100% Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) các huyện, thị xã, thành phố được kiện toàn và hoạt động hiệu quả.
- Hàng năm tổ chức khảo sát, kiểm tra ít nhất 20% các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
- 100% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh và cấp huyện ít nhất một tháng một lần.
- Có 70% chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm được tập huấn chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm; 60% người lao động ở các khu công nghiệp và 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, các trường cao đẳng và đại học được tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm.
- 100% các vụ việc, có đơn thư tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật (hình sự, hành chính) liên quan đến mại dâm được xử lý nghiêm minh theo quy định.
- Ít nhất 10% các huyện, thị xã, thành phố thí điểm các mô hình phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm thiệt hại phòng, chống bạo lực trên cơ sở đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ ở cấp tỉnh 70% và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong tình hình hiện nay, chú trọng các giải pháp xã hội để giải quyết vấn đề mại dâm.
- Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm thay đổi công việc, sinh kế, hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về tệ nạn mại dâm và công tác phòng, chống mại dâm tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế xã hội.
- Tổ chức các hoạt động khảo sát, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Từng bước xây dựng và chuẩn hóa hệ thống dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người bán dâm; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác này.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống mại dâm với các hoạt động phòng, chống mua bán người và phòng, chống HTV/AIDS.
3. Giải pháp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa thông qua việc lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương như Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội, đặc biệt chú trọng đến vấn đề giải quyết việc làm, sinh kế cho nhóm thanh, thiếu niên ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập, hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật tại các cơ sở này.
- Tăng cường thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng trong công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; chú trọng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống mại dâm thuộc thẩm quyền quản lý.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống mại dâm vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các ngành chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống mại dâm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành để tăng hiệu quả phòng, chống mại dâm.
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống mại dâm với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường công tác khảo sát, kiểm tra, triệt xóa đối với các cơ sở dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những cơ sở vi phạm.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống mại dâm vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hoạt động thường xuyên trong chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Huy động cộng đồng tham gia phòng, chống mại dâm và xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Xây dựng, phát triển các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trong phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng lực về quy trình hỗ trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm tại cộng đồng cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá và đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tập trung ở các khu vực, các địa phương nghèo, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế số mới tham gia hoạt động mại dâm.
- Xây dựng và thực hiện các Chương trình truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trong các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh và địa phương.
- Tăng cường các truyền thông phòng ngừa mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng.
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn cho các nhóm đối tượng trong xã hội (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim...).
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương; hỗ trợ thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các Khu công nghiệp, trường học...
- Tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống mại dâm trong học sinh, sinh viên, công nhân, viên chức và người lao động. Tập trung các hoạt động truyền thông tại các khu tập trung lao động nhập cư, tại các khu công nghiệp tập trung nhiều công nhân lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Đội kiểm tra 178.
- Kiện toàn tổ chức Đội kiểm tra 178 theo hướng tinh gọn (đối với những địa phương có ít cơ sở kinh doanh dịch vụ thì chỉ tổ chức ở cấp tỉnh); đảm bảo tính liên ngành trong tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra 178. Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm tra 178.
- Quản lý chặt chẽ các điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động này nhằm phát hiện, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mua bán dâm.
- Đấu tranh với các hành vi vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của Đội kiểm tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; thanh tra lao động, thanh tra chuyên ngành về văn hóa, lao động, công an, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp.
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn thì báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức điều tra, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Thực hiện hoạt động thực hành quyền công tác, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động phòng ngừa mại dâm ở cộng đồng; đấu tranh với các hành vi vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã hội; thí điểm mô hình hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan của người bán dâm.
- Các cấp, ngành, cơ quan chủ động xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách cho các hoạt động phòng, chống mại dâm để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường năng lực và huy động các nhóm đồng đẳng, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống mại dâm.
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo chi cho các hoạt động có tác động nhiều đến địa phương như đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thí điểm các mô hình can thiệp có liên quan đến phòng, chống mại dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng…
2. Ngân sách địa phương đảm bảo chi cho các hoạt động theo nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
3. Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, địa phương; định kỳ 06 tháng/ năm, giai đoạn tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện Quyết định.
b) Tham mưu UBND tỉnh triển khai kế hoạch lồng ghép các Chương trình xóa đối giảm nghèo, dạy nghề tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV, mua bán người, phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em với Chương trình phòng, chống mại dâm; phối hợp với các cơ quan, ngành có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai các hoạt động phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm; thí điểm mô hình hướng dẫn hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan của người bán dâm.
Làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động mại dâm, đặc biệt chú trọng đến tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm bóc lột tình dục trẻ em; tăng cường quản lý các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; tham gia các Đoàn kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp. Kiểm tra xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện liên quan đến hoạt động mại dâm.
Chỉ đạo ngành y tế tăng cường công tác phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí ngân sách trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông về các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm.
Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng chống mại dâm.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư hợp lý nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cho công nhân và người lao động đang làm việc khu công nghiệp trên địa bàn quản lý theo đặc thù của các công ty, doanh nghiệp..
10. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống mại dâm.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan đến phóng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng thí điểm các mô hình hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng xã hội cho người bán dâm ở cộng đồng (khi được Trung ương phân bổ kinh phí).
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình này ở địa phương đảm bảo các chỉ tiêu về phòng, chống mại dâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm; kiện toàn bộ máy cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn mại dâm tại địa phương; chỉ đạo xây dựng hệ thống dịch vụ, tổ chức các hoạt động hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
c) Rà thoát, thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để có biện pháp quản lý chặt chẽ; tổ chức giám sát việc quản lý địa bàn của chính quyền địa phương, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức chính quyền cơ sở không để xảy ra tệ nạn mại dâm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý./.
- 1Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
Quyết định 3061/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 3061/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực