- 1Quyết định 3350/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi lòng sông tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 2530/2008/QĐ-UBND bổ sung phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 3Quyết định 1323/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự toán kinh phí thăm dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng mỏ phục vụ việc định giá, đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 3Quyết định 2261/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Luật khoáng sản 2010
- 5Quyết định 466/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo Quyết định 2261/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3055/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ quy định về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2261/2010/QĐ-UBND ngày 28/6/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tạm thời về việc “Đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của UBND tỉnh”; Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 17/2/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Quy chế đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2261/2010/QĐ-UBND ngày 28/6/2010 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 3397/QĐ-UBND npày 16/10/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo thăm dò mỏ cát số 40 thuộc các xã Yên Thọ - Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 5/7/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác các mỏ cát năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tại Tờ trình số 570/TTr-STNMT ngày 13 tháng 8 năm 2013 về việc đề nghị phê duyệt Phương án đấu giá quyền khai thác mỏ cát số 40 thuộc các xã Yên Thọ, Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án đấu giá quyền khai thác mỏ cát số 40 thuộc các xã Yên Thọ, Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa; gồm các nội dung chính như sau:
1. Vị trí, ranh giới mỏ:
Mỏ cát số 40 nằm trong lòng sông Mã đoạn thuộc địa phận hành chính các xã Yên Thọ, Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Nằm cách thành phố Thanh Hóa 41km về phía Tây Bắc, cách thị trấn Quán Lào khoảng 11 km về phía Tây Bắc nằm trong “Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát sỏi lòng sông tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015” được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3350/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007.
2. Hiện trạng mỏ:
- Chưa được cấp phép cho tổ chức, cá nhân nào để hoạt động khoáng sản.
- Đất mỏ là đất hoang, bãi bồi ven sông bán ngập nước, toàn bộ diện tích mỏ sẽ ngập vào mùa mưa. Khu vực mỏ do UBND các xã Yên Thọ, Yên Trường quản lý, không phải đền bù, GPMB.
3. Cơ sở hạ tầng, giao thông phục vụ cho việc khai thác:
- Đường bộ: Từ khu vực mỏ đi lên đê khoảng 0,5km, từ đây đi theo đường đê khoảng 1,3km, chỉ có thể sử dụng xe có tải trọng dưới 10 tấn để vận chuyển.
- Đường thủy: Từ khu vực mỏ xuôi theo sông Mã khoảng 1,3km về đến đập dâng nước trạm bơm Nam sông Mã, do ảnh hưởng của đập nên chỉ có thể sử dụng tàu, thuyền có tải trọng dưới 20 m3 lưu thông qua đoạn sông này.
4. Diện tích, trữ lượng, chất lượng mỏ:
- Diện tích tính trữ lượng: 65.000 m2;
- Tổng Trữ lượng cát cấp 122: 114.206 m3
Trong đó:
+ Cát xây trát: 109.044 m3.
+ Cát bê tông: 5.162 m3.
II. Giá khởi điểm, bước giá và giá trúng đấu giá.
1. Giá khởi điểm:
Theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác mỏ cát năm 2013, mỏ cát số 40 thuộc các xã Yên Thọ - Yên Trường, huyện Yên Định làm vật liệu xây dựng thông thường có giá là: 723.382.400 đồng (Bảy trăm hai mươi ba triệu ba trăm tám mươi hai nghìn bốn trăm đồng).
Mức giá khởi điểm trên chưa bao gồm chi phí khảo sát thăm dò, đánh giá trữ lượng; chi phí lập hồ sơ khai thác mỏ sau khi trúng đấu giá và các chi phí liên quan khác.
2. Bước giá:
Bước giá là phần cộng thêm theo quy định vào mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó để Tổ chức bán đấu giá đấu giá công bố giá cho vòng đấu tiếp theo.
Đối với mỏ cát số 40 bước giá được tính bằng 3% giá khởi điểm, làm tròn là 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng).
3. Giá trúng đấu giá:
Là giá trả cao nhất tại phiên đấu giá, được công bố công khai tại phiên bán đấu giá.
III. PHÍ HỒ SƠ VÀ TIỀN ĐẶT TRƯỚC THAM GIA ĐẤU GIÁ.
1. Phí hồ sơ tham gia đấu giá: Phí hồ sơ tham gia đấu giá là: 5.000.000 đồng/01 bộ hồ sơ (Năm triệu đồng trên một bộ hồ sơ), phí hồ sơ tham gia đấu giá không được hoàn trả.
2. Tiền đặt trước:
2.1. Trong thời gian thông báo, tổ chức, cá nhân phải đến nộp đơn xin đăng ký tham gia đấu giá, tiền phí hồ sơ và tiền đặt trước tại địa điểm ghi trong thông báo của tổ chức bán đấu giá.
2.2. Tiền đặt trước cho một bộ hồ sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân nộp vào tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh bằng 15% giá khởi điểm quy định trong Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, làm tròn là: 108.000.000 đồng (Một trăm lẻ tám triệu đồng).
2.3. Tiền đặt trước được trừ vào tiền bán tài sản phải nộp đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; trả lại cho tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá sau khi phiên đấu giá kết thúc (trừ các trường hợp quy định tại điểm 2.4 dưới đây).
2.4. Tiền đặt trước tham gia đấu giá không được trả lại và nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức, cá nhân đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá hoặc ủy quyền tham gia đấu giá không hợp pháp, có tham gia đấu giá nhưng không thực hiện trả giá.
+ Tổ chức, cá nhân trả giá thấp hơn giá khởi điểm.
+ Rút lại giá đã trả hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá sau khi đấu giá viên công bố kết quả.
+ Trao đổi thông tin dưới mọi hình thức (bằng lời nói, cử chỉ hoặc điện thoại tại phiên đấu giá) không được sự đồng ý của đấu giá viên hoặc có những hành vi mất trật tự, mất an toàn tại phiên đấu giá bị đấu giá viên lập biên bản tại phiên đấu giá.
+ Tổ chức, cá nhân đấu giá vi phạm thời hạn nộp tiền quyền khai thác mỏ theo quy định.
2.5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá được, có lý do chính đáng thì được trả lại tiền đặt trước.
IV. CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN, HÌNH THỨC, CÁCH THỨC BÁN ĐẤU GIÁ:
1. Cơ quan tổ chức thực hiện:
Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày Phương án đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn và ký hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định để bán đấu giá quyền khai thác mỏ cát số 40 thuộc các xã Yên Thọ-Yên Trường, huyện Yên Định.
2. Hình thức:
Bỏ phiếu kín nhiều vòng tại phiên bán đấu giá. Việc đấu giá được tiến hành liên tục, không gián đoạn cho đến khi xác định được tổ chức, cá nhân trả giá cao nhất; Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được lập cùng với biên bản bán đấu giá và công bố công khai ngay tại phiên bán đấu giá có sự chứng kiến của đại diện các bên.
3. Cách thức đấu giá:
- Phải có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên mới tổ chức bán đấu giá.
- Trường hợp nếu có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những tổ chức, cá nhân cùng trả giá cao nhất để chọn ra tổ chức, cá nhân mua được tài sản bán đấu giá. Nếu qua ba vòng đấu không có tổ chức, cá nhân nào trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
- Trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp đơn tham gia thì Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét lại phương án đấu giá hoặc quyết định giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân đó theo mức giá khởi điểm.
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá: là người có phiếu trả giá cao nhất nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm và được công bố công khai tại phiên bán đấu giá.
V. ĐỊA ĐIỂM, THỜI HẠN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ:
1. Địa điểm: Tại Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
2. Thời gian: Trong thời gian 45 ngày sau khi UBND tỉnh phê duyệt Phương án đấu giá.
VI. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ HỒ SƠ THAM GIA ĐẤU GIÁ:
1. Đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá:
a) Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân trong nước có đủ điều kiện hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện tham gia đấu giá:
- Năng lực tài chính: Xác nhận của Ngân hàng về số dư tài khoản đủ điều kiện để tham gia đấu giá quyền khai thác mỏ cát số 40 (Bằng 1,5 lần giá khởi điểm + chi phí thăm dò. Cụ thể là 1,5 x 723.382.400đ + 144.110.732đ = 1.229.184.000đ. Số tiền bằng chữ: Một tỷ hai trăm hai mươi chín triệu một trăm tám mươi tư nghìn đồng).
- Có Văn bản xác nhận của cơ quan Thuế đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đến thời điểm tham gia đấu giá.
- Mỗi một Tổng công ty thì chỉ được 01 đơn vị tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân nếu không tham dự phiên đấu giá phải có văn bản ủy quyền cho người khác có đủ năng lực đấu giá theo quy định của pháp luật.
Mỗi đơn vị tham gia đấu giá được cử một người đại diện và chỉ được tham gia đấu giá một mỏ trong một đợt đấu giá.
2. Hồ sơ tham gia đấu giá:
Hồ sơ đấu giá gồm 2 bộ nộp tại Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, mỗi bộ gồm:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (Theo mẫu).
- Giấy đăng ký kinh doanh (Có ngành nghề khai thác khoáng sản).
- Tóm tắt Phương án đầu tư khai thác mỏ (Theo mẫu).
- Hồ sơ chứng minh về phương tiện, thiết bị, công nghệ khai thác.
- Báo cáo năng lực tài chính (Theo điểm b, mục VI. 1 Phương án đấu giá)
- Văn bản xác nhận của cơ quan Thuế đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đến thời điểm tham gia đấu giá.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian tối đa không quá 07 ngày làm việc, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, có văn bản thông báo cho các tổ chức, cá nhân đủ hoặc không đủ điều kiện tham gia đấu giá
1. Nguyên tắc và phê duyệt kết quả đấu giá:
- Nguyên tắc: Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, trung thực, bình đẳng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương ngay sau khi phương án đấu giá được phê duyệt và ký hợp đồng bán đấu giá. Thời lượng thông báo 03 lần trong thời gian 15 ngày và được niêm yết tại địa điểm tổ chức bán đấu giá, tại UBND các xã Yên Thọ - Yên Trường, huyện Yên Định, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các tổ chức, cá nhân quan tâm.
- Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá thành công, căn cứ vào hồ sơ (biên bản đấu giá và tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác mỏ) do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bàn giao, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân.
2. Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá:
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo các nội dung sau:
+ Họ tên, tài khoản của đại diện tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
+ Tên mỏ đấu giá;
+ Giá khởi điểm của mỏ và giá trúng đấu giá;
+ Thời hạn, phương thức nộp tiền trúng đấu giá, địa điểm nộp tiền.
+ Thời hạn tiến hành lập hồ sơ để trình UBND tỉnh cấp phép;
+ Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên;
+ Xử lý vi phạm của các bên.
Hợp đồng có giá trị xác nhận việc đấu giá mỏ, là cơ sở pháp lý để tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thực hiện nghĩa vụ tài chính và các thủ tục tiếp theo. Sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký Hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo các nội dung trên.
3. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá:
* Quyền lợi:
- Được yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các hồ sơ tài liệu cần thiết (nếu có).
- Được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác mỏ theo quy định của Luật khoáng sản.
- Được quyền phối hợp với chính quyền huyện, xã quản lý mỏ ngay sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Chỉ được khai thác sau khi có Quyết định cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Chủ tịch UBND tỉnh và hoàn thành các thủ tục theo quy định.
* Nghĩa vụ, trách nhiệm:
- Ký Hợp đồng trúng đấu giá với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hoàn trả kinh phí thăm dò cho nhà nước theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ với số tiền là 144.110.732 đồng (Một trăm bốn mươi bốn triệu một trăm mười nghìn bảy trăm ba mươi hai đồng), thể hiện trong Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 về việc phê duyệt Dự toán kinh phí và giao Dự toán kinh phí thăm dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng các mỏ phục vụ việc định giá, đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2012;
- Tiền trúng đấu giá, kinh phí thăm dò, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp 01 lần vào Kho bạc nhà nước tỉnh, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng trúng đấu giá với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá sau khi nộp các khoản tiền trên mới được Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục đề nghị UBND tỉnh cấp phép khai thác và tổ chức bàn giao mỏ theo quy định của pháp luật.
4. Lập và nộp hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác:
Trong thời gian 45 ngày sau khi trúng đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm lập 02 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất (riêng bản đồ khu vực khai thác khoáng sản và thuê đất 08 tờ) nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất; 01 bản chính
- Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản và thuê đất;
- Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính hoặc bản sao có chứng thực (Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp);
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo Quyết định phê duyệt (01 bản chính) và bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt hoặc xác nhận: 01 bản chính hoặc bản sao có chứng thực; Đề án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt: 01 bộ.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề khai thác khoáng sản: 01 bản chính hoặc bản sao có chứng thực;
- Văn bản xác nhận có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của Dự án đầu tư khai thác khoáng sản: 01 bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
- Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của UBND tỉnh, giấy xác nhận đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, kinh phí thăm dò của Kho bạc nhà nước tỉnh.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
5. Xử lý trước, trong và sau cuộc đấu giá:
- Trường hợp hết thời hạn thông báo bán đấu giá không có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn tham gia đấu giá thì Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nhưng rút lại giá đã trả thì Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đấu giá lại.
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đã được cấp giấy phép khai thác và bàn giao mỏ nhưng sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép không tiến hành khai thác, sử dụng mỏ sai mục đích, gây ô nhiễm môi trường, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh sẽ thu hồi mỏ và không hoàn trả bất cứ một khoản chi phí nào mà tổ chức, cá nhân đã đầu tư.
6. Phí và chi phí bán đấu giá:
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán phí đấu giá (chi phí cho phiên bán đấu giá, chi phí thông báo quảng cáo, niêm yết) theo quy định tại Quyết định số 2530/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Căn cứ nội dung Điều 1 Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Cục Thuế Thanh Hóa, UBND huyện Yên Định; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện các nội dung công việc liên quan thuộc thẩm quyền, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức đấu giá quyền khai thác mỏ cát số 40 đảm bảo có hiệu quả và đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Công Thương, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND huyện Yên Định, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ cây đứng tại Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1040/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá và giá giao cấp quyền khai thác mỏ vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 300/1998/QĐ-UB về quy chế đấu giá giao nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đất tại khu quy hoạch khai thác quỹ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2013
- 6Quyết định 864/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Phương án chung đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 1462/QĐ-UBND cho phép đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 1733/QĐ-UBND năm 2011 cho phép các đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ trong thời gian xác định giá để thu tiền cấp quyền khai thác đợt 2 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt phương án chung đấu giá quyền khai thác cát lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt giá khởi điểm để áp dụng cho đấu giá quyền khai thác các mỏ cát làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 3350/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi lòng sông tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Quyết định 2261/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ cây đứng tại Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 1040/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá và giá giao cấp quyền khai thác mỏ vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 300/1998/QĐ-UB về quy chế đấu giá giao nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đất tại khu quy hoạch khai thác quỹ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 466/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền khai thác cát, sỏi, đất và đá làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo Quyết định 2261/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 12Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 13Quyết định 2530/2008/QĐ-UBND bổ sung phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 14Kế hoạch 58/KH-UBND đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2013
- 15Quyết định 864/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Phương án chung đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 1323/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự toán kinh phí thăm dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng mỏ phục vụ việc định giá, đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 1462/QĐ-UBND cho phép đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 18Quyết định 1733/QĐ-UBND năm 2011 cho phép các đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ trong thời gian xác định giá để thu tiền cấp quyền khai thác đợt 2 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 19Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt phương án chung đấu giá quyền khai thác cát lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt giá khởi điểm để áp dụng cho đấu giá quyền khai thác các mỏ cát làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án đấu giá quyền khai thác mỏ cát số 40 thuộc xã Yên Thọ, Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 3055/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đức Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực