Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3025/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 20 tháng 07 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 164/TTr-SLĐTBXH ngày 28/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2021 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, người sử dụng lao động và người lao động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030.
2. Thúc đẩy phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với điều kiện của tỉnh, làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi về hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi người lao động trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Chủ động hội nhập thị trường, đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động của tỉnh với khu vực, cả nước và gắn với thị trường lao động quốc tế.
1. Mục tiêu chung
Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với các tỉnh, thành phố trong nước và thị trường lao động quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35 - 40% vào năm 2030.
Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt hơn cho người lao động:
- Phấn đấu tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức dưới 3,3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,3% vào năm 2025. Tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức dưới 3% và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4% vào năm 2030.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 30% và đến năm 2030 dưới 20%.
c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8,5% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức dưới 7,5%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 6,5% vào năm 2025. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 6% vào năm 2030.
d) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% vào năm 2025 và đạt 60% năm 2030, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% lực lượng lao động vào năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Năm 2025 có 80% và năm 2030 có trên 90% học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Năm 2025 có 40% và năm 2030 có 45% lao động được hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc làm.
- Đến năm 2025, hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về lao động trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2026, đưa cơ sở dữ liệu về lao động của tỉnh vào quản lý, khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Đến năm 2030, hệ thống thông tin thị trường lao động được hiện đại hóa, dữ liệu được liên thông giữa các vùng trên toàn quốc.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động; kết nối thông tin cung - cầu lao động phù hợp với quy luật của thị trường lao động và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; người chấp hành xong án phạt tù; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động
- Tổ chức thu thập, cập nhật thông tin cung - cầu lao động trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc, phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Nghiên cứu đưa các chương trình, nội dung đào tạo kỹ thuật số cho người dân theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân; các lớp đào tạo, đào tạo lại theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để chương trình, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách thu hút, giữ chân người lao động và nhân tài làm việc tại các khu kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh hoạt.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
- Tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Định để thực hiện các giao dịch việc làm; duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử: thongtinvieclambinhdinh.vn; thường xuyên thu thập thông tin, phân tích, đánh giá và dự báo thị trường lao động của tỉnh, phát hành bản tin thị trường lao động hàng quý; thực hiện kết nối thông tin thị trường lao động của tỉnh với các địa phương, khu vực và cả nước.
- Triển khai cung cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc làm, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân cung cấp và được tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động làm việc trong nước và ngoài nước thông qua hệ thống thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, các trang mạng xã hội,… đặc biệt phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định để tuyên truyền các chính sách hỗ trợ việc làm, đưa thông tin về thị trường lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, kịp thời cung cấp thông tin thị trường lao động đến các địa phương và người lao động.
- Tổ chức các chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm; đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên; tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế; tổ chức các hoạt động tập huấn trang bị kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo phương thức truyền thống và trên thiết bị di động với ứng dụng VssID - BHXH số cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống an sinh xã hội của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy vai trò và hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ người lao động của tỉnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tổ chức tuyên truyền và thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề; Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động, nhất là khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và về trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Kết nối thông tin thị trường lao động với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Trung tâm Phục vụ Hành chính công và các doanh nghiệp.
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí các hoạt động được giao chủ trì trong Kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, phát triển thị trường lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc kết nối thông tin thị trường lao động với Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và các doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ kinh phí đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông và sinh viên đại học chính quy đạt thành tích học tập xuất sắc đi đào tạo nâng cao trình độ để phục vụ công tác tại địa phương sau khi tốt nghiệp; cơ chế, chính sách thu hút và ưu đãi đối với chuyên gia đầu ngành, nhân lực có trình độ cao phục vụ cho việc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng, liên thông đào tạo để phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; kết nối và chia sẻ dữ liệu đăng ký kinh doanh có liên quan về lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương để xây dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng và tình hình thực tế ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kêu gọi nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở cho người lao động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút và giữ chân lao động làm việc.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về thực trạng và nhu cầu lao động làm việc trong lĩnh vực, ngành đang quản lý, giúp thị trường lao động phát triển cân đối và bền vững.
9. Các cơ quan: Sở Y tế, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh trong phạm vi quản lý, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến thông tin về lao động, việc làm để hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tư vấn giới thiệu việc làm; đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Quan tâm chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho người lao động cũng như việc phát triển các ngành nghề mới phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tích cực phối hợp mở rộng tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Tăng cường giám sát việc thực hiện pháp luật lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về lao động và thị trường lao động.
- Phối hợp quản lý và hỗ trợ thành viên, đoàn viên, hội viên khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
13. Chế độ thông tin, báo cáo: Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 3Kế hoạch 389/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 3076/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 và đảm bảo việc làm bền vững của người lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật việc làm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 681/QĐ-TTg năm 2019 về Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 11Kế hoạch 389/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Kế hoạch 3076/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 và đảm bảo việc làm bền vững của người lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 14Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 3025/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 3025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra