- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1991
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Thông tư 15/1998/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ban hành
- 5Quyết định 205/2001/QĐ-BVCSTE về Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 302/2002/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 26 tháng 07 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, ngày 12/8/1991;
Căn cứ Thông tư số 15/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 06/02/1998 hướng dẫn về quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&CSTEVN ngày 6/6/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Ủy ban Quốc gia Dân số & Kế hoạch hóa gia đình và Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em ở địa phương;
Căn cứ quyết định số 205/2001/QĐ-BVCSTE ngày 16/10/2001 của Bộ trưởng – Chủ nhiệm Ủy ban Bảo vệ & chăm sóc trẻ em Việt Nam về việc ban hành Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (Sửa đổi);
Căn cứ Quyết định số 109/2002/QĐ-UB ngày 27/3/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sáp nhập Ủy ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em thành Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về quản lý và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế cho Quyết định số 263/1998/QĐ-UB ngày 05/10/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về quản lý và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Các ông chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh Lào Cai, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 302/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Bảo trợ trẻ em được thành lập theo quyết định của UBND cùng cấp, là một tổ chức trực thuộc Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em. Quỹ được thành lập ở 3 cấp: Tỉnh, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn; Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp nào do Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em cấp đó quản lý và sử dụng vào các mục tiêu chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 2. Quỹ Bảo trợ trẻ em Lào Cai hoạt động theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
Điều 3. Quỹ có mục đích hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh, trong đó ưu tiên các vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn và các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Điều 4. Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh và huyện, thị xã được sử dụng con dấu của Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em cùng cấp và có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước; Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã, phường, thị trấn được sử dụng con dấu của UBND xã, phường, thị trấn và có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2.
NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM
Điều 5. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí bằng các hình thức huy động các nguồn thu của Quỹ:
- Đóng góp bằng tiền và hiện vật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, các đoàn thể nhân dân, các cá nhân trong và ngoài tỉnh, Việt kiều ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế…;
- Các hoạt động từ thiện;
- Lợi nhuận do việc sử dụng vốn của Quỹ được sử dụng theo quy trình tài chính hiện hành.
Điều 6. Quỹ Bảo trợ trẻ em hoạt động theo 5 chương trình:
1. Cải thiện đời sống cho trẻ em nghèo, trẻ em mồ côi, trẻ em vùng cao, vùng sâu và vùng thiên tai;
2. Hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật;
3. Hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em bị suy dinh dưỡng nặng;
4. Cấp học bổng cho trẻ em nghèo hiếu học, học giỏi;
5. Hỗ trợ xây dựng trung tâm vui chơi, giải trí cho trẻ em;
Hàng năm Quỹ được trích 5% trên tổng số thu cho công tác quản lý Quỹ và 10% trên tổng số thu cho công tác vận động Quỹ.
Điều 7. Thường trực Ban quản lý điều hành Quỹ cùng với Hội đồng Bảo trợ Quỹ quyết định kế hoạch chi tiêu của Quỹ trong từng thời kỳ.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM
Điều 8. Cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo trợ trẻ em bao gồm:
- Ban quản lý điều hành Quỹ Bảo trợ trẻ em;
- Ban vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
- Hội đồng bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Điều 9. Ban quản lý điều hành Quỹ Bảo trợ trẻ em bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán, thủ quỹ và cán bộ theo dõi tổng hợp, báo cáo hoạt động Quỹ và tham gia trực tiếp quá trình vận động xây dựng Quỹ.
- Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh, huyện, thị do Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em làm kiêm nhiệm và do Chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm. Các chức danh Phó Giám đốc, kế toán, thủ quỹ và cán bộ tham mưu giúp việc khác do Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em quyết định. Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã, phường, thị trấn do Phó chủ tịch phụ trách khối văn xã làm kiêm nhiệm.
Điều 10. Ban quản lý điều hành Quỹ có quyền và nghĩa vụ sau:
- Đề ra các chủ trương, phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ trong từng thời gian;
- Chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp, Ban vận động xây dựng Quỹ về việc quản lý và xây dựng Quỹ;
- Chi phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định hoạt động của Quỹ;
- Trong thời gian 6 tháng, 1 năm Ban quản lý Quỹ báo cáo kết quả hoạt động với UBND cùng cấp để có chủ trương và quyết định những biện pháp hoạt động cụ thể.
Điều 11. Ban vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh, huyện, thị xã bao gồm: Các thành viên là những người đang công tác trong các ngành thành viên của Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em, các nhà hoạt động xã hội tự nguyện tham gia hoạt động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em; cán bộ thường trực ban vận động để tiếp nhận thông tin và xử lý báo cáo.
Điều 12. Ban vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em có trách nhiệm:
- Vận động các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân… đóng góp xây dựng Quỹ;
- Hoạt động theo Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em;
- Giúp đỡ về mọi mặt cho Quỹ Bảo trợ trẻ em phát triển.
Điều 13. Hội đồng bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em là những nhà hoạt động chính trị, xã hội, những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… có lòng hảo tâm đóng góp, bảo trợ cho Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Điều 14. Hội đồng bảo trợ Quỹ có quyền và nghĩa vụ sau:
- Hoạt động theo Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
- Tham gia vào các chủ trương, phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ trong từng thời gian;
- Giúp đỡ mọi mặt cho Quỹ Bảo trợ trẻ em phát triển.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Quỹ Bảo trợ trẻ em có sổ vàng danh dự và phiếu ghi nhận công lao của các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp xây dựng Quỹ.
Điều 16. Hằng năm Quỹ Bảo trợ trẻ em có trách nhiệm đề xuất với thường trực Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể và cá nhân có nhiều công lao trong công tác tuyên truyền vận động và trực tiếp đóng góp có hiệu quả cho Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Điều 17. Mọi hành vi vi phạm quy định của Quỹ Bảo trợ trẻ em đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Giao cho Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn thi hành bản Quy định này tới hệ thống Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong quá trình thực hiện nếu thấy có gì cần sửa đổi, bổ sung thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 263/1998/QĐ-UB về Quy định quản lý và hoạt động Quỹ bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và họat động Quỹ Bảo trợ trẻ em do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 263/1998/QĐ-UB về Quy định quản lý và hoạt động Quỹ bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1991
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Thông tư 15/1998/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ban hành
- 5Quyết định 205/2001/QĐ-BVCSTE về Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và họat động Quỹ Bảo trợ trẻ em do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 302/2002/QĐ-UB quy định về quản lý và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 302/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2002
- Ngày hết hiệu lực: 07/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực