Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 301/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 15 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ THỰC HIỆN CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11- 2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04-10-2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 21/STC-QLNS ngày 14-02-2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC TỪ NGÂN SÁCH TỈNH QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực hiện Chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trích nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Điều 2. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh giải ngân, quản lý, sử dụng theo quy định tại quy chế này.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng, tham ô, chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh không đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Riêng các trường hợp vay vốn bị rủi ro được xử lý theo quy định tại quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, NHCSXH chủ động phối hợp cùng các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong năm kế hoạch. UBND tỉnh Quyết định giao vốn cụ thể theo từng năm hoặc đột xuất (nếu có).
Điều 5. Cơ chế cho vay
Trường hợp 1: Đối với cho vay từ quỹ giải quyết việc làm tại địa phương được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005; Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn quy trình, thủ tục của NHCSXH.
Trường hợp 2: Đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quy trình nghiệp vụ cho vay thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của NHCSXH.
Trường hợp 3: Đối với đối tượng chính sách theo quy định đặc thù của địa phương (tuỳ theo từng trường hợp cụ có quy chế riêng).
Điều 6. Hạch toán, theo dõi
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ cho vay được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 7. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác
1. Lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác được sử dụng để chi trả phí ủy thác, hoa hồng; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; bù đắp chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của NHCSXH và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng vay từ nguồn vốn uỷ thác;
2. Hàng quý, căn cứ vào số lãi thu được để tính toán phân bổ cho các mục sau:
Trường hợp 1: Đối với cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tại địa phương được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính;
Trường hợp 2: Đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:
Lãi suất cho vay theo chế độ lãi suất ưu đãi hộ nghèo do Chính phủ quy định hoặc do chủ đầu tư quyết định nhưng phải bù đắp đủ các khoản mục chi phí và được phân bổ như sau:
- Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng bằng 20% số tiền lãi thu được;
- Trích chi phí cho hoạt động và khen thưởng của Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH bằng 10% số tiền lãi thu được;
- Trích 70% chi trả phí uỷ thác cho NHCSXH để thực hiện chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội nhận uỷ thác và bù đắp chi phí của NHCSXH như: giấy tờ in, chi phí vận chuyển tiền giải ngân...việc chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội nhận uỷ thác, hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, phí quản lý của NHCSXH thực hiện theo quy định của NHCSXH.
Điều 8. Xử lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan;
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các Quyết định thay thế, bổ sung, chỉnh sửa khác về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH ban hành sau này;
3. Về thẩm quyền xử lý rủi ro
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Trưởng ban Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quyết định đối với việc khoanh nợ;
- Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định đối với việc xoá nợ (gốc và lãi).
4. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro trích từ lãi thu được của nguồn vốn ngân sách tỉnh. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý Quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ thác;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 7 Quy chế này;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Sở: Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác;
- Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
4. Các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH.
5. Chi nhánh NHCSXH tỉnh
- Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định nêu trên;
- Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ, sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác báo cáo UBND và gửi các Sở: Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện Chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thành phố thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
7. UBND phường, xã, thị trấn
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn;
- Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 10. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.
- 1Quyết định 107/2011/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 21/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 13/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách giảm nghèo; điều tra, rà soát, bình xét, công nhận hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 107/2011/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 21/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 13/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách giảm nghèo; điều tra, rà soát, bình xét, công nhận hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2012 Ban hành quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 301/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Cửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra