Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 301/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 901/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông);
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, xây dựng, thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số.
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: Vietnam National Institute of Software and Digital Content Industry, tên viết tắt NISCI.
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam là tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
2. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động và tham gia đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
3. Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số; Nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ chuyển giao, thẩm định đánh giá về chi phí, quy trình sản xuất, quy trình đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
4. Nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ về phần mềm và nội dung số; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các sáng tạo, các ý tưởng mới, các công nghệ, sản phẩm tiên tiến trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
5. Nghiên cứu, phát triển các giải pháp, sản phẩm, các cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển hạ tầng thông tin quốc gia và các dịch vụ công ích, dịch vụ công do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức đo thử, đánh giá, kiểm định phần mềm, sản phẩm truyền thông đa phương tiện và nội dung số.
7. Đào tạo nhân lực trình độ cao và cấp các chứng chỉ chuyên ngành trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng, nghiên cứu dự báo xu hướng phát triển và cung cấp các thông tin, tư liệu chuyên ngành; xây dựng các cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử về thị trường, doanh nghiệp, sản phẩm phần mềm và nội dung số; xây dựng các thư viện chuyên ngành, các tài liệu chuyên môn, sách trắng, hướng dẫn về khung pháp lý và sở hữu trí tuệ, môi trường đầu tư, cơ hội thị trường và kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
9. Phát hành các ấn phẩm, tạp chí khoa học, trang thông tin điện tử; chủ trì tổ chức và phối hợp tổ chức các hội thảo, hội nghị, triển lãm trong nước và quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
10. Triển khai các biện pháp, giải pháp, đề án, dự án thúc đẩy phát triển và ứng dụng phần mềm mã nguồn mở; thu thập, nghiên cứu, đánh giá, thẩm định và xây dựng cơ sở dữ liệu về phần mềm mã nguồn mở; biên soạn, phát hành các tài liệu mô tả giải pháp, sản phẩm, hướng dẫn cài đặt, sử dụng, phát triển và các tài liệu có liên quan khác.
11. Cung cấp các sản phẩm mẫu và dịch vụ tư vấn về phần mềm và nội dung thông tin số, bao gồm các dịch vụ tư vấn về sản phẩm, công nghệ và đào tạo; dịch vụ tư vấn khảo sát, lập dự án, lập thiết kế thi công và tổng dự toán, giám sát, thẩm định và đánh giá hiệu quả dự án công nghệ thông tin; các dịch vụ tư vấn có liên quan khác.
12. Tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế; tiếp nhận tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu - phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số.
13. Nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ phát triển một số sản phẩm phần mềm và nội dung số trọng điểm theo định hướng của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Chính phủ; tham gia vào các chương trình, đề án quốc gia về an toàn và an ninh thông tin liên quan đến công nghiệp phần mềm và nội dung số.
14. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức xúc tiến thương mại trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số; tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu cho Ngành; hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh; thực hiện nhiệm vụ vườn ươm doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số;
15. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các cuộc thi và trao các giải thưởng trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
16. Được chủ động phát triển các hoạt động sự nghiệp có thu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện, trao đổi các sản phẩm tạo ra từ quá trình nghiên cứu - phát triển, hợp tác, thu hút đầu tư trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn kinh phí, mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động của Viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo các quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Hội đồng tư vấn.
Viện trưởng Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng điều hành các mặt công tác của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Hội đồng tư vấn của Viện do Viện trưởng quyết định thành lập, bao gồm một số chuyên gia đầu ngành, nhà quản lý, doanh nhân và nhà đầu tư có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số, giúp Viện trưởng xây dựng các chiến lược và định hướng phát triển Viện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Cơ cấu tổ chức:
Các phòng chức năng:
- Văn phòng.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Phòng Nghiên cứu phát triển dịch vụ và nội dung số.
- Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm khảo sát, nghiên cứu và phát triển thị trường.
- Trung tâm Phần mềm nguồn mở và điện toán đám mây.
- Tạp chí “Phần mềm và Nội dung số”.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc do Viện trưởng xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng do Viện trưởng quy định. Mối quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Viện do Viện trưởng quy định.
Biên chế của Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam do Viện trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định. Viện trưởng được phép quyết định về việc ký các hợp đồng lao động dài hạn theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 30/2008/QĐ-BTTTT ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch - Tài chính; Công nghệ thông tin, Viện trưởng Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 30/2008/QĐ-BTTTT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 1641/QĐ-BTTTT năm 2008 về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo - dịch vụ công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Viện Công nghiệp phần mềm và Nội dung số Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 1196/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 30/2008/QĐ-BTTTT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 1196/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 901/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1641/QĐ-BTTTT năm 2008 về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo - dịch vụ công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Viện Công nghiệp phần mềm và Nội dung số Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4Nghị định 132/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
Quyết định 301/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Công nghiệp phần mềm do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 301/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2014
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Nguyễn Bắc Son
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra