- 1Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 21 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1614/TTr-SCT ngày 09 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 71/1999/QĐ-CT.UBBT ngày 20/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các lực lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý Nhà nước) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo 127 tỉnh) chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên toàn tỉnh;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn thuộc địa phương mình trực tiếp quản lý;
d) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các sở, ngành, cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động tổ chức phối hợp hoạt động để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Quan hệ phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại;
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể;
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên liên quan;
d) Ban chỉ đạo 127 tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này trong phạm vi toàn tỉnh; Sở Công thương là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (gọi tắt là Thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh) chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng, các cấp trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh theo Quy chế này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Ban chỉ đạo 127 tỉnh: chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp với nhiều sở, ngành và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ phối hợp với từng sở, ngành quản lý chuyên ngành, cụ thể:
a) Chỉ đạo và tổ chức các mối quan hệ với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các nội dung công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chỉ đạo, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các ngành hàng, địa bàn, lĩnh vực xuất nhập khẩu mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, sản xuất kinh doanh hàng giả;
c) Yêu cầu các sở, ngành và địa phương áp dụng những biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý vi phạm đối với những vụ việc phức tạp, quan trọng có liên quan đến nhiều sở, ngành và địa phương theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo 127 Trung ương;
d) Dự báo tình hình có thể diễn ra để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn. Đưa ra các giải pháp phòng ngừa và đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
đ) Rà soát, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 127 Trung ương đề nghị Chính phủ, các bộ, ngành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật các cơ chế chính sách quản lý kinh tế và kinh tế để tổ chức thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có hiệu quả.
2. Sở Công thương:
a) Làm nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh trực tiếp tham mưu, đề xuất giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thường kỳ, đột xuất, hàng quý, hàng năm và tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: kinh doanh thương mại trên thị trường, lưu thông hàng hóa trong tỉnh; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp sản xuất thực phẩm và chế biến khác; kinh doanh khoáng sản xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; các hành vi đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức; các hành vi vi phạm về giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác. Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tham gia phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành của các sở, ngành;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá theo thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Chi cục Hải quan:
a) Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa.
Trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm tra, xử lý;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa.
Trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan Nhà nước hữu quan có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa thì theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế:
Chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông thị trường theo quy định của pháp luật và theo chương trình, kế hoạch Ban chỉ đạo đề ra.
7. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành y tế chủ trì, phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, công an, thanh tra chuyên ngành hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống hàng nhập lậu, hàng giả, kém chất lượng trong kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan quản lý Nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm trong tỉnh; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
b) Chỉ đạo cơ quan thanh tra thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm;
c) Chỉ đạo các đơn vị thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản, chi cục bảo vệ thực vật, chi cục thú y chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép; các sản phẩm gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch;
d) Chỉ đạo cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin;
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, những tác động xấu của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại đối với kinh tế xã hội.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phầm mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, lữ hành… theo quy định của pháp luật.
11. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải, bến xe, cảng vận tải thực hiện việc giám sát phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để ngăn ngừa, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải; kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kê khai giá, niêm yết giá, tăng giá quá mức, chống cạnh tranh không lành mạnh, kinh doanh trái phép hoặc không đảm bảo các điều kiện kinh doanh trong hoạt động kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của pháp luật.
12. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng công an trong tỉnh có chức năng phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực buôn bán hàng nhập lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại, thường xuyên làm công tác nghiệp vụ nhằm phát hiện, điều tra xác minh làm rõ đường dây, băng ổ nhóm, đối tượng buôn bán hàng nhập lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại để xử lý theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra xử lý, điều tra, xác minh những vụ việc lớn, phức tạp và những vụ chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực này.
a) Lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ chịu trách nhiệm tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra tội phạm buôn lậu, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế... xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy;
c) Lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ người và phương tiện vận chuyển động, thực vật hoặc sản phẩm động, thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người, cho động, thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó;
d) Lực lượng công an cấp huyện có chức năng phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực buôn bán hàng lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời có trách nhiệm hỗ trợ các lực lượng chức năng cùng cấp trong việc kiểm tra, xử lý điều tra, xác minh đúng quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị và quân nhân chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; phối hợp, chi viện lực lượng với các cơ quan quản lý Nhà nước, tham gia bắt giữ các vụ việc buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thường xuyên tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ vũ khí, thuốc nổ, quân trang quân dụng, công cụ hỗ trợ...
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát vùng biển, đảo, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa trái phép; các tụ điểm, ổ nhóm buôn bán, vận chuyển, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả có tổ chức, quy mô lớn, xuyên quốc gia.
Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng biển, đảo tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận:
Thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng, kinh doanh vàng, ngoại tệ, niêm yết giá mua bán bằng ngoại tệ trái pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
16. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát lại các quy định pháp luật liên quan; phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, không rõ ràng, không thống nhất của các quy định về xử lý vi phạm liên quan đến lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản, xử lý nghiêm các hành vi khai thác, chế biến, vận chuyển, xuất nhập khẩu khoáng sản trái phép;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản đối với các địa phương.
18. Các sở, ngành khác có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc địa bàn của mình quản lý.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn của địa phương thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của tỉnh và của các địa phương khác trong việc tổ chức đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Kiến nghị kịp thời lên Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
5. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.
Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong những nội dung sau:
1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn. (trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh để thông báo cho các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý);
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật về chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng;
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ;
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan;
b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra;
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét xử lý đúng pháp luật;
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý Nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp;
đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị thì giao Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sự phối hợp xử lý.
6. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các bộ, ngành có liên quan tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật cho phù hợp khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác tại địa phương.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng trong tỉnh, Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Bình Thuận trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:
a) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các lực lượng chức năng của tỉnh;
b) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Phối hợp giữa tỉnh với các bộ, ngành ở Trung ương;
d) Phối hợp giữa các địa phương theo tuyến, địa bàn trọng điểm: Ban Chỉ đạo 127 tỉnh làm đầu mối xác định các tuyến, các địa phương đầu mối trọng điểm, đơn vị chủ trì, phối hợp và lên phương án, kế hoạch triển khai cụ thể.
2. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo 127 tỉnh: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi toàn tỉnh:
a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, đơn vị;
c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và bộ, ngành liên quan;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Ban chỉ đạo 127 Trung ương và các bộ, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình;
e) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
3. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện: chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn do mình phụ trách; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:
a) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại thuộc địa phương quản lý;
b) Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn thuộc địa phương phụ trách;
c) Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát tại các tuyến đường, khu vực thường xảy ra các hoạt động buôn lậu.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình;
b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác;
c) Tham dự các phiên họp do sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu;
d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
5. Đoàn Kiểm tra liên ngành của tỉnh, cấp huyện:
a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì quyết định việc thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành ở tỉnh hoặc địa phương, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.
Điều 7. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết:
a) Các sở, ban ngành, địa phương, các lực lượng chức năng tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
- Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đối với các tuyến, địa bàn trọng điểm đã được xác định;
- Các sở, ban, ngành, các lực lượng chức năng tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ song phương.
2. Khen thưởng, kỷ luật:
a) Khen thưởng: định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
b) Kỷ luật: tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, các thủ trưởng các sở, ban, ngành, các lực lượng chức năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo tuyến, địa bàn trọng điểm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Sở Công thương, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh (trực tiếp Sở Công thương - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 127 tỉnh) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 3Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 30/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực