- 1Nghị định 123/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Nghị định 47/2010/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
- 1Nghị định 64/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 6Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 22 tháng 7 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 492/TTr-SCT ngày 07 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, thử và hủy vật liệu nổ công nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia họat động có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp.
Quy chế này không áp dụng đối với việc cấp Giấy phép sử dụng VLNCN thuộc phẩm quyền của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, thử và hủy vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
Trong Quy chế này các cụm từ “Thuốc nổ, Phụ kiện nổ, Vật liệu nổ công nghiệp, Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, Dịch vụ nổ mìn, Khoảng cách an toàn, Chỉ huy nổ mìn, Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” được hiểu theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP. Bên cạnh đó, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “VLNCN” là tên viết tắt của cụm từ “vật liệu nổ công nghiệp”.
2. “QCVN 02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về An toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
3. “Nghị định số 39/2009/NĐ-CP” là tên viết tắt của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 ngày 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
4. “Thông tư số 23/2009/TT-BCT” là tên viết tắt của Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
5. “Bản sao” là bản sao được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hoặc có kèm theo bản chính để người cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
6. “PCCC” là tên viết tắt của cụm từ “phòng cháy, chữa cháy”.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt động VLNCN
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Sở Công Thương với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định hiện hành để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với VLNCN theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN được quy định tại Điều 5 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
Điều 6. Yêu cầu chung đối với hoạt động VLNCN
Vấn đề về Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn; Công tác đảm bảo an ninh, trật tự, PCCC; Hồ sơ, tài liệu hoạt động VLNCN; Công tác huấn luyện; Đăng ký địa điểm bốc dỡ VLNCN; Yêu cầu đối với tiêu hủy VLNCN theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 và 11 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
SỬ DỤNG VÀ KIỂM TRA, THỬ, HỦY VLNCN
Điều 7. Điều kiện chung về sử dụng VLNCN
Các điều kiện chung về sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
Điều 8. Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN
Người lao động làm việc liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định Điều 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và các quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng VLNCN còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện kiểm định và đăng ký máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương).
2. Lập hồ sơ theo dõi quản lý hoạt động PCCC của tổ chức sử dụng VLNCN theo quy định của Luật PCCC. Hồ sơ gồm:
a) Quy định, nội quy, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về PCCC;
b) Văn bản thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC (nếu có); Giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC (nếu có);
c) Phiếu phân loại cơ sở về PCCC;
d) Quyết định thành lập Đội PCCC cơ sở;
đ) Phương án chữa cháy đã được phê duyệt;
e) Biên bản kiểm tra an toàn PCCC; các văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác PCCC; biên bản vi phạm và quyết định liên quan đến xử lý vi phạm về PCCC (nếu có);
g) Các sổ theo dõi về công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ và hoạt động của Đội PCCC cơ sở; sổ theo dõi phương tiện PCCC;
h) Thống kê, báo cáo về PCCC; hồ sơ vụ cháy (nếu có).
Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC phải được bổ sung thường xuyên và kịp thời.
3. Thực hiện khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan về VLNCN làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ pháp lý
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
Trong đó:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo mẫu 1a, Phụ lục 1 Quy chế này;
- Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 4 Quy chế này.
2. Thời hạn giải quyết cấp Giấy phép: Khi nhận hồ sơ Sở Công Thương viết biên nhận cho người nộp, và trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Công Thương tiến hành thẩm định, kiểm tra thực tế và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo mẫu 1b, Phụ lục 1 Quy chế này. Trường hợp không cấp, Sở Công Thương phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn Giấy phép sử dụng VLNCN:
a) Đối với Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ khai thác khoáng sản thì thời hạn Giấy phép sử dụng VLNCN theo thời hạn Giấy phép khai thác khóang sản, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm;
b) Đối với Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ thi công công trình thì thời hạn Giấy phép sử dụng VLNCN theo thời hạn công trình, nhưng tối đa không quá 02 (hai) năm.
4. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN
Việc cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và khoản 2, Điều 9 của Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
1. Điều kiện để hoạt động dịch vụ nổ mìn: Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
3. Trường hợp thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 10 Quy chế này, nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng VLNCN.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh chỉ định việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
Điều 13. Quản lý về sử dụng VLNCN
Khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh, các tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm:
1. Chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh, tổ chức được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải đăng ký với Sở Công Thương:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm bản sao Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN theo mẫu 1c, Phụ lục 1 Quy chế này trước khi nổ mìn. Trường hợp không xác nhận, Sở Công Thương phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do;
c) Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp lệ phí theo quy định.
2. 15 (mười lăm) ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công Thương. Việc lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT.
3. Lập và thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về bảo quản, sử dụng, tiêu hủy VLNCN theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT và Phụ lục 5 Quy chế này.
4. Xây dựng kế hoạch sử dụng VLNCN hàng năm gửi Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh.
5. Báo cáo số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi diễn ra hoạt động sử dụng VLNCN vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Quy chế này.
6. Báo cáo trong các trường hợp bất thường:
Việc báo cáo trong các trường hợp bất thường được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
Điều 14. Kiểm tra và thử VLNCN
1. Khi nhập VLNCN vào kho tiêu thụ định kỳ cần xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện. Việc kiểm tra và thử VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định ở Phụ lục L của QCVN 02:2008/BCT.
2. VLNCN đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa sử dụng. VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử định kỳ VLNCN tiến hành theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng 1 lần sau thời gian bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại VLNCN không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đạt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải thử.
VLNCN sau khi kiểm tra và thử, nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc điều kiện tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị hủy phải có Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định.
Người chỉ đạo và người tham gia trực tiếp việc hủy VLNCN phải được huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp an tòan, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc hủy VLNCN phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về lọai VLNCN cần hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy VLNCN phải liên hệ với nhà cung ứng VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy VLNCN.
Việc hủy VLNCN thực hiện đúng theo quy định tại Điều 16 của QCVN 02:2008/BCT.
1. Kho VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Các quy định về kho VLNCN phải thực hiện đúng theo Điều 6 của QCVN 02:2008/BCT.
2. Chỉ các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN được đầu tư xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, QCVN 02:2008/BCT và quy định pháp luật liên quan.
1. VLNCN phải được bảo quản tại các kho chứa thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng QCVN 02:2008/BCT về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định pháp luật liên quan.
2. Lãnh đạo quản lý, thủ kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, PCCC, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản VLNCN.
3. Trong quá trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho VLNCN phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị, phương tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc, bốc dỡ và cấp phát VLNCN theo QCVN 02:2008/BCT và các quy định pháp luật liên quan. Không được sử dụng kho chứa VLNCN cho các mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của Giấy phép sử dụng VLNCN;
b) Xây dựng phương án chữa cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ quan công an địa phương;
c) Xây dựng quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát người ra vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất theo QCVN 02:2008/BCT. Việc xuất nhập, cấp phát VLNCN phải đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
4. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn, khi chưa tiến hành nổ mìn:
a) Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được hướng dẫn về công tác an toàn trong bảo quản VLNCN.
b) Nếu khối lượng VLNCN cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm theo quy định tại khoản 7, Điều 17 QCVN 02:2008/BCT. Trường hợp này, cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong thùng xe ô tô. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư, các công trình công nghiệp một khoảng cách theo quy định ở khoản 8, Điều 4 của QCVN 02:2008/BCT và phải được canh gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
Cho phép để VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để kíp nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
c) Khi nổ mìn trong phạm vi đô thị hoặc trong các công trình công nghiệp, cho phép bảo quản VLNCN (với nhu cầu 1 ca làm việc) ở trong hoặc gần chỗ nổ mìn, nhưng phải xin phép cơ quan công an cấp tỉnh. Khi đó VLNCN phải để trong các phòng được cách ly, các phòng này phải được bảo vệ, cấm những người không có liên quan ở trong phòng này. Nếu xét thấy khi nổ mìn sẽ nguy hiểm đối với các phòng chứa VLNCN thì phải đưa VLNCN ra ngoài giới hạn của vùng nguy hiểm trước lúc nổ mìn.
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển VLNCN: Các đơn vị hoạt động vận chuyển VLNCN phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển VLNCN: Tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển VLNCN phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
Điều 19. Hồ sơ, trình tự thủ tục và thời hạn cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN
1. Hồ sơ pháp lý:
Các tổ chức, doanh nghiệp được phép trữ, chứa, bảo quản, sử dụng VLNCN có nhu cầu vận chuyển VLNCN trong địa bàn tỉnh hoặc đi qua tỉnh phải đến nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh. Hồ sơ bao gồm:
a) 1 bản chính và 1 bản sao Giấy giới thiệu của cơ quan do thủ trưởng đơn vị ký;
b) 1 bản chính và 1 bản sao Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN;
c) 1 bản chính và 1 bản sao Hợp đồng mua bán, cung cấp VLNCN hoặc Quyết định hủy VLNCN của cấp có thẩm quyền;
d) 1 bản chính và 1 bản sao Hóa đơn hoặc Giấy báo bán hàng hoặc Lệnh xuất kho;
đ) 1 bản chính và 1 bản sao Biên bản kiểm tra các điều kiện an toàn vận chuyển VLNCN về người áp tải, người điều khiển phương tiện và phương tiện vận chuyển VLNCN;
e) 1 bản chính và 1 bản sao Hợp đồng vận chuyển hàng hóa (nếu chủ hàng phải thuê phương tiện);
g) 1 bản chính và 1 bản sao Giấy phép sử dụng VLNCN;
h) Giấy xác nhận tình trạng an toàn kho chứa VLNCN của Phòng Cảnh sát PCCC tại địa bàn đặt kho (nếu cơ quan xét cấp giấy vận chuyển VLNCN không trực tiếp quản lý kho VLNCN được chở đến);
i) Giấy cam đoan bảo đảm điều kiện an toàn của tổ chức, doanh nghiệp xin cấp giấp phép vận chuyển VLNCN. Mẫu Giấy cam đoan quy định tại Phụ lục 6 Quy chế này.
2. Trình tự thủ tục và thời hạn cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN
a) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, Điều này, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Quy chế này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Thời hạn Giấy phép vận chuyển VLNCN: Theo thời hạn đề nghị trong hồ sơ, nhưng tối đa không quá 06 (sáu) tháng;
c) Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VLNCN
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển phương tiện, người áp tải vận chuyển VLNCN.
4. Người phục vụ trực tiếp các hoạt động liên quan đến VLNCN, bao gồm việc bảo vệ, canh gác, bốc xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp, kiểm tra mạng nổ, kích nổ.
Điều 21. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 20 Quy chế này được huấn luyện kiến thức pháp luật về quản lý VLNCN, kiến thức pháp luật liên quan về PCCC và bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động liên quan đến VLNCN; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, Điều 20 Quy chế này được huấn luyện các nội dung quy định tại Phụ lục C của QCVN 02:2008/BCT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành có liên quan.
Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN
1. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng VLNCN kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an tòan VLNCN cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép.
Đối với Giấy phép sử dụng VLNCN do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thì Sở Công Thương kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN.
2. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 02 (hai) năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về VLNCN
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về VLNCN trong phạm vi và đối tượng quy định tại Điều 1, Điều 2 Quy chế này.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về VLNCN tại địa phương.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này, QCVN 02:2008/BCT và các quy định pháp luật liên quan.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định.
4. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp; và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
5. Công bố trên Website Sở Công Thương các thông tin cần thiết về nội dung Giấy phép, Giấy đăng ký đã cấp. Các thông tin đã công bố có giá trị pháp lý như thông tin gốc trong hồ sơ lưu trữ tại Sở Công Thương. Gửi bản sao Giấy phép, Giấy đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có sử dụng VLNCN biết để theo dõi, giám sát.
6. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tham gia ý kiến về thiết kế công trình xây dựng kho chứa VLNCN. Kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Lập báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy chế này và gửi về Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC cho các tổ chức sử dụng VLNCN, trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN. Kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, PCCC của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy kho chứa VLNCN.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về vận chuyển VLNCN bảo đảm an ninh, an toàn PCCC.
5. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật liên quan về bảo vệ an ninh trật tự và PCCC trong quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì tổ chức lực lượng hoặc phối hợp với lực lượng chức năng ở địa phương tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến VLNCN thuộc địa bàn Bộ đội biên phòng quản lý, kể cả các phương tiện giao thông đường thủy nhằm phát hiện, ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng VLNCN trái quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra đột xuất khi phát hiện hành động sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN của các doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế không đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh thành lập.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN.
2. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.
3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh thành lập.
4. Tổ chức điều tra tai nạn lao động có liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát hoạt động sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN trên địa bàn.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh thành lập.
3. Thông báo khi có sự cố về VLNCN xảy ra trên địa bàn đến Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, đồng thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về VLNCN thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN; Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt hành chánh về hành vi vi phạm pháp luật lao động hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ảnh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 64/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp
- 2Nghị định 123/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 9Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 10Nghị định 47/2010/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
- 11Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 30/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Biên Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực