- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2008/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi thực hiện
Quy chế này quy định việc nâng bậc lương trước thời hạn và quy trình thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Đối tượng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ bầu cử trong các cơ quan hành chính nhà nước được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bao gồm cả cán bộ trong biên chế làm việc tại các Hội, Ban Quản lý dự án (có biên chế nhà nước).
c) Công chức xã, phường, thị trấn.
d) Những người hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được thỏa thuận trong hợp đồng xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp theo nhiệm kỳ.
b) Công chức xã, phường, thị trấn là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Điều 3. Điều kiện áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này có đủ các điều kiện sau thì được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn:
1. Lập thành tích xuất sắc đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận (bằng văn bản) trong thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Huân chương Lao động các hạng;
b) Anh hùng Lao động;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng cấp Nhà nước, giải thưởng Quốc tế;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Bằng khen của Bộ, Ngành, Trung ương về thành tích công tác trong năm (không tính các bằng khen về phong trào, đột xuất);
g) Bằng khen của UBND tỉnh về thành tích công tác trong năm;
h) Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
i) Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh;
Các thành tích khen thưởng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ nói trên chỉ được tính kể từ năm 2006 trở về sau để làm căn cứ bình chọn.
2. Trong thời gian giữ bậc lương, được cấp có thẩm quyền đánh giá về kết quả đánh giá công chức định kỳ hàng năm (theo quy định của Bộ Nội vụ) đạt từ loại khá trở lên.
3. Còn thời gian để được nâng bậc lương thường xuyên từ 01 tháng đến 12 tháng.
Chương II
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 4. Tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn
1. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với:
Cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy chế này, đồng thời đạt thành tích và được khen thưởng bằng một trong các hình thức: Huân chương Lao động các hạng; Anh hùng Lao động; Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng cấp Nhà nước, giải thưởng Quốc tế; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
2. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với: Cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy chế này, đồng thời đạt thành tích, được khen thưởng bằng một trong các hình thức: Bằng khen của Bộ, Ngành, Trung ương; Bằng khen của UBND tỉnh; Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Điều 5. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Không nâng 02 bậc lương liên tiếp trước thời hạn đối với người được nâng bậc trước thời hạn.
2. Đảm bảo đúng đối tượng và các điều kiện được quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy chế này.
3. Trong thời gian giữ bậc lương không bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật ở bất kỳ hình thức nào theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
4. Xét ưu tiên trước số người có thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng rồi mới xét đến số người có thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng.
5. Nếu cán bộ, công chức, viên chức ngang nhau về cấp độ thành tích thì thứ tự ưu tiên như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức có tuổi đời cao, chuẩn bị nghỉ hưu.
- Cán bộ, công chức, viên chức có thêm những thành tích được khen thưởng, phong tặng, công nhận ở hình thức khác.
- Cán bộ, công chức, viên chức chủ trì thực hiện các đề tài, đề án nghiên cứu, phát minh,sáng chế,giải pháp hữu ích áp dụng vào thực tiễn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội được cấp bộ ngành và cấp tỉnh nghiệm thu đưa vào áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả.
- Cán bộ, công chức, viên chức chưa được nâng bậc lương sớm trong quá trình công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức có nhiều năm công tác hơn.
- Cán bộ, công chức, viên chức có mức lương hệ số thấp hơn.
- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm công tác Đảng, đoàn thể.
Điều 6. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hàng năm, cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tổ chức Hội nghị công nhân viên chức để bình chọn danh sách các đối tượng được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Căn cứ vào danh sách được Hội nghị công nhân viên chức đề nghị, Hội đồng lương cơ quan gồm: Thủ trưởng đơn vị, đại diện: cấp ủy, Ban chấp hành Công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp xem xét quyết định số lượng và danh sách cụ thể các đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định; đồng thời niêm yết công khai danh sách các đối tượng được xét nâng lương trước thời hạn để cán bộ, công chức, viên chức biết và phản hồi ý kiến. Trong trường hợp có ý kiến trái ngược với danh sách được chọn thì Thủ trưởng đơn vị là người quyết định sau cùng và chịu trách nhiệm với cấp có thẩm quyền về quyết định của mình.
3. Nội dung và kết quả họp xét phải được ghi chép bằng biên bản để lưu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị, địa phương và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 7. Cách tính số người được nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm
Số người được nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm không quá 5% (chỉ tính phần số nguyên) chỉ tiêu biên chế được giao thực hiện (không tính chỉ tiêu công chức dự bị).
Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm nào thì thực hiện hết trong năm đó. Nếu đến hết quý I năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị và địa phương không thực hiện hết chỉ tiêu trong năm thì không được cộng dồn vào chỉ tiêu của năm tiếp theo để tính.
Riêng các đơn vị có số biên chế ít thì được tính như sau:
a) Đơn vị có số biên chế dưới 10 người, thì cứ 03 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn;
b) Đơn vị có số biên chế từ 10 đến dưới 20 người, thì cứ 02 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 8. Hồ sơ thủ tục
Hồ sơ lưu về nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức gồm có:
1. Văn bản chứng nhận thành tích của cấp có thẩm quyền (bản photocopy).
2. Biên bản họp bình xét của Hội đồng nâng lương trước thời hạn của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bản đánh giá công tác cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với các chức danh ngạch công chức và các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền nâng lương của Chủ tịch UBND tỉnh và Trung ương thì bổ sung thêm Tờ trình của đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có ý kiến của cơ quan chủ quản về đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gửi Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) đối với cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể; gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc khối Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thời gian họp xét nâng lương trước hạn
Thời gian xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện 02 lần trong 01 năm (vào tháng 03 và tháng 10 hàng năm).
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ngành và địa phương.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ngành và địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở) có trách nhiệm:
a) Tổ chức học tập, quán triệt kỹ các văn bản của Trung ương, của tỉnh quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và địa phương mình nhằm đảm bảo tính dân chủ, công khai và minh bạch;
b) Thống kê, dự kiến danh sách và thời gian cán bộ, công chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn để có kế hoạch thực hiện;
c) Tổ chức họp với cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp để xem xét, có ý kiến thống nhất đề nghị số người nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị và địa phương;
e) Giải thích những kiến nghị, vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn;
f) Hoàn thành thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
2. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã:
a) Xét duyệt và ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh;
b) Có tờ trình đề nghị UBND tỉnh nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh và Trung ương quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn ở đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh;
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh, ngạch do UBND tỉnh quản lý theo phân cấp hiện hành;
c) Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ thỏa thuận nâng bậc lương trước thời hạn đối với các ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
d) Tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 11. Thời gian áp dụng
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại Quy chế này được áp dụng kể năm 2006.
Điều 12. Chế độ báo cáo
Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và kết quả việc nâng bậc lương trước thời hạn (theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ) về Sở Nội vụ để theo dõi, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 13. Bản Quy chế này được phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và được công khai trong cơ quan, đơn vị, địa phương và làm căn cứ thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 75/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 28/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 75/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 30/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2008
- Ngày hết hiệu lực: 12/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực