- 1Quyết định 4252/2004/QĐ-UB quy định tạm thời phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 568/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 5Thông tư 05/2005/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 2767/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 5Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 11Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Quyết định 05/2000/QĐ-BVHTT về quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành
- 1Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2989/2006/QĐ-UBND | Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29/3/2000 của Bộ Văn hóa Thông tin về việc ban hành Quy chế Quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND Ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Văn bản này quy định chức năng, thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân nhằm quản lý, thực hiện các thủ tục trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Quy định này áp dụng cho công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (kể cả các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia);
Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của chính phủ nước ngoài được thực hiện trên cơ sở nội dung văn bản thỏa thuận được hai bên ký kết. Trường hợp văn bản thỏa thuận đã ký có những nội dung khác với Quy định này thì áp dụng theo văn bản thỏa thuận đã ký; các trường hợp còn lại thực hiện theo Quy định này;
Các trường hợp quy định của các Bộ, ngành Trung ương còn hiệu lực nhưng khác với quy định này thì thực hiện theo quy định của Bộ, ngành Trung ương;
Riêng các quy định phân công, phân cấp và ủy quyền về đấu thầu tại Điều 18 của Quy định này chỉ áp dụng đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
a) Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển (đối với dự án được thực hiện theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, cổ phần thì phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên được xác định căn cứ tương ứng phần vốn nhà nước tham gia vào vốn pháp định, vốn góp, vốn cổ phần), bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
- Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
- Các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
- Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
b) Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước;
2. Quy định này không áp dụng đối với các công trình, dự án hoặc công tác sau:
a) Công trình đặc thù quản lý theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
b) Công tác đánh giá tác động môi trường thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản liên quan;
c) Các dự án đầu tư khu đô thị mới, dự án đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (thực hiện theo quy định riêng);
d) Các đề án quy hoạch, đồ án quy hoạch, dự án do Ban quản lý khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trực tiếp quản lý vốn và các dự án đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có mục đích sản xuất, kinh doanh (thực hiện theo quy định riêng);
e) Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (thực hiện theo Quyết định số 2767/2006/QĐ-UBND ngày 04/12/2006 của UBND tỉnh).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý trong quy hoạch và đầu tư xây dựng
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư từ việc xác định chủ trương đầu tư, chủ đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao, quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng;
2. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nhà nước có liên quan;
3. Đối với các dự án sử dụng vốn khác (bao gồm cả vốn tư nhân), chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Nhà nước chỉ quản lý về mặt quy hoạch và quy mô đầu tư (thông qua việc cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng);
4. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
1. UBND tỉnh:
a) Phê duyệt đề cương qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;
b) Trình HĐND tỉnh thông qua đề án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Phê duyệt đề cương và đề án quy hoạch phát triển vùng liên huyện; đề cương và đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện và thành phố Huế;
d) Phê duyệt đề cương và đề án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;
b) Tổ chức lập đề án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, để UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương và đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện và thành phố, các vùng liên huyện;
d) Tổ chức thẩm định đề cương và đề án quy hoạch phát triển vùng kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện, thành phố để UBND huyện, thành phố phê duyệt;
e) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương và đề án qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Sở quản lý ngành:
a) Tổ chức lập đề cương và đề án qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh;
b) Thẩm định đề cương và đề án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của huyện, thành phố Huế.
4. UBND các huyện và thành phố Huế:
a) Tổ chức lập đề cương và đề án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện; trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định sau khi được HĐND huyện, thành phố thông qua;
b) Tổ chức lập đề cương và đề án quy hoạch phát triển vùng kinh tế - xã hội trên địa bàn trình HĐND huyện, thành phố thông qua. UBND huyện, thành phố phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Tổ chức lập đề cương và đề án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố thông qua. UBND huyện, thành phố phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở quản lý ngành.
Điều 5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. UBND tỉnh:
a) Trình HĐND tỉnh thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh để trình Bộ Tài nguyên Môi trường thẩm định và trình Chính phủ xét duyệt;
b) Phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất huyện, thành phố;
c) Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, xã, thị trấn thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị;
d) Tham gia ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên Môi trường:
a) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để UBND tỉnh trình Bộ Tài nguyên Môi trường thẩm định và trình Chính phủ xét duyệt;
b) Tham mưu văn bản của UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất huyện, thành phố;
d) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, xã, thị trấn thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị;
3. UBND các huyện và thành phố Huế:
a) Tổ chức lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất huyện, thành phố; trình HĐND huyện, thành phố thông qua, trình Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định để UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, xã, thị trấn thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị, trình HĐND huyện, thành phố thông qua, trình Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định để UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trên cơ sở thẩm định của Phòng Tài nguyên Môi trường;
4. UBND cấp xã: Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị, trình HĐND cấp xã thông qua, trình Phòng Tài nguyên Môi trường thẩm định để UBND huyện, thành phố phê duyệt.
Điều 6. Quy hoạch xây dựng vùng
1. UBND tỉnh:
a) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng công nghiệp,...) sau khi được HĐND tỉnh quyết định;
b) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc huyện, thành phố.
2. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng công nghiệp, ...) và trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi HĐND tỉnh quyết định;
b) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc huyện, thành phố.
3. UBND các huyện và thành phố Huế: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc huyện, thành phố; trình HĐND huyện, thành phố thông qua, trình Sở Xây dựng thẩm định để UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Quy hoạch chung xây dựng
1. UBND tỉnh:
a) Trình HĐND tỉnh thông qua nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Huế, các đô thị có quy mô dân số tương đương đô thị loại 2 trở lên, trình Bộ Xây dựng thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3 và các đô thị có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3 sau khi được HĐND tỉnh quyết định;
c) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 và các đô thị có quy mô dân số tương đương đô thị loại 4 và loại 5;
d) Phê duyệt quy hoạch chung các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chung thuộc địa giới hành chính từ hai huyện hoặc thành phố và 1 huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích,...);
e) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung khu công nghiệp thuộc tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, trình Bộ Xây dựng thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Huế, các đô thị có quy mô dân số tương đương đô thị loại 2 trở lên;
b) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 và đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3;
c) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 và các đô thị có quy mô dân số tương đương đô thị loại 4 và loại 5;
d) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chung thuộc địa giới hành chính từ hai huyện hoặc thành phố và 1 huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích,...);
e) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung khu công nghiệp thuộc tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thỏa thuận với Sở Xây dựng về các nhiệm vụ quy hoạch xây dựng do UBND tỉnh phê duyệt.
4. UBND các huyện: Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 4, loại 5 và các đô thị có quy mô dân số tương đương đô thị loại 4, loại 5, trình HĐND huyện thông qua, trình Sở Xây dựng thẩm định để UBND tỉnh phê duyệt.
5. Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu công nghiệp thuộc tỉnh.
1. UBND tỉnh:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của thành phố Huế và các đô thị loại 3;
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai huyện hoặc thành phố và 1 huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, ...);
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng thuộc đô thị mới;
d) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các khu công nghiệp thuộc tỉnh và các cụm công nghiệp thuộc các huyện, thành phố Huế;
e) Phê duyệt và ban hành các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị.
2. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của thành phố Huế và đô thị loại 3;
b) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai huyện hoặc 1 huyện và thành phố trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, ...);
c) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị mới.
Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu đô thị mới.
d) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các khu công nghiệp thuộc tỉnh và các cụm công nghiệp thuộc các huyện, thành phố Huế.
e) Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thỏa thuận với Sở Xây dựng về các nhiệm vụ quy hoạch xây dựng do UBND tỉnh phê duyệt.
4. UBND thành phố Huế:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của thành phố Huế, trình Sở Xây dựng thẩm định để UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của thành phố Huế, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các cụm công nghiệp thuộc thành phố Huế;
d) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung;
e) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các làng nghề thuộc thành phố Huế, các điểm dân cư nông thôn liên quan 2 xã hoặc 1 xã và 1 phường trở lên;
g) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính 1 xã.
5. UBND các huyện:
a) Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 3, loại 4, loại 5; trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị từ loại 3, loại 4, loại 5, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các cụm công nghiệp thuộc huyện;
d) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung;
e) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các làng nghề thuộc huyện, các điểm dân cư nông thôn liên quan 2 xã hoặc 1 xã và 1 thị trấn trở lên;
g) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính 1 xã.
6. Phòng (ban) quản lý xây dựng thuộc thành phố Huế:
a) Thẩm định và trình UBND thành phố Huế phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của thành phố Huế, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung;
c) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND thành phố Huế phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các làng nghề thuộc thành phố Huế, các điểm dân cư nông thôn liên quan 2 xã hoặc 1 xã và 1 phường trở lên;
d) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính 1 xã hoặc 1 phường;
Các quy hoạch xây dựng liên quan đến các công trình sau: quốc lộ, đường sắt, di tích lịch sử văn hóa, khu vực bảo vệ cảnh quan, khi thẩm định phải xin ý kiến của các cơ quan Nhà nước quản lý công trình hoặc khu vực đó.
7. Phòng quản lý xây dựng thuộc huyện:
a) Thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị từ loại 3, loại 4, loại 5, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung;
d) Tổ chức lập, thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các làng nghề thuộc huyện, điểm dân cư nông thôn liên quan 2 xã hoặc 1 xã và 1 thị trấn trở lên;
e) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính 1 xã hoặc 1 thị trấn;
Các quy hoạch xây dựng liên quan đến các công trình sau: quốc lộ, đường sắt, di tích lịch sử văn hóa, khu vực bảo vệ cảnh quan, khi thẩm định phải xin ý kiến của các cơ quan Nhà nước quản lý công trình hoặc khu vực đó.
9. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu công nghiệp thuộc tỉnh.
10. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã): Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) trình HĐND cấp xã thông qua và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt trên cơ sở thẩm định của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố;
11. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung, khu đô thị mới tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.
Đối với các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia có yêu cầu lập quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình như chương trình "Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là chương trình 135)"; chương trình "Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (gọi tắt là chương trình 257)"; chương trình "Bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 (gọi tắt là chương trình Bố trí dân cư)"; ..., UBND cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình từ thôn, bản theo quy chế dân chủ cơ sở, trình HĐND xã thông qua. UBND xã trình UBND huyện, thành phố tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch. Trước khi UBND huyện, thành phố phê duyệt phải có ý kiến thoả thuận của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Cung cấp thông tin; giới thiệu, thỏa thuận địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển vùng liên huyện; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện và thành phố Huế.
2. Sở quản lý ngành: Cung cấp thông tin về qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên Môi trường: Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
4. Sở Xây dựng:
a) Cung cấp thông tin về các quy hoạch xây dựng do UBND tỉnh phê duyệt;
b) Giới thiệu địa điểm xây dựng trên các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của UBND tỉnh theo quy định này, trình UBND tỉnh xem xét quyết định; trừ khu công nghiệp thuộc tỉnh và các cụm công nghiệp, làng nghề thuộc các huyện, thành phố;
Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, trước khi giới thiệu địa điểm, Sở Xây dựng phải tham khảo ý kiến của UBND huyện, thành phố quản lý hành chính khu vực đó;
c) Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng trên các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của UBND tỉnh; trừ khu công nghiệp thuộc tỉnh và các cụm công nghiệp thuộc các huyện, thành phố.
5. UBND thành phố Huế:
a) Cung cấp thông tin về các quy hoạch trên địa bàn thành phố Huế;
b) Giới thiệu, thỏa thuận và cấp chứng chỉ quy hoạch địa điểm xây dựng trên các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của UBND thành phố Huế theo quy định này.
6. UBND các huyện:
a) Cung cấp thông tin về các quy hoạch trên địa bàn huyện;
b) Giới thiệu, thỏa thuận và cấp chứng chỉ quy hoạch địa điểm xây dựng trên các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của UBND huyện theo quy định này.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế: Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng, giới thiệu, thỏa thuận địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch trong khu công nghiệp thuộc tỉnh.
8. Đơn vị quản lý cụm công nghiệp, làng nghề thuộc thành phố Huế, các huyện: Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng, giới thiệu, thỏa thuận địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch trong cụm công nghiệp, làng nghề do mình quản lý.
9. UBND cấp xã: Cung cấp thông tin về các quy hoạch trên địa bàn quản lý hành chính.
Điều 11. Quy định chung về dự án
1. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
Đối với dự án nhóm B, C không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được UBND tỉnh chấp thuận (đối với tất cả dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B, C trên khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của UBND tỉnh theo quy định tại Điều 8 của Quy định này) hoặc UBND huyện, thành phố chấp thuận (đối với các dự án nhóm B, C trên khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của UBND huyện, thành phố theo quy định tại Điều 8 của Quy định này).
2. Các dự án đầu tư trước khi lập và trình thẩm định, phê duyệt phải được cấp quản lý ngân sách (UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã, Hội đồng quản trị, đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp) thống nhất chủ trương đầu tư (bằng văn bản thống nhất chủ trương, kế hoạch bố trí vốn chuẩn bị đầu tư,...).
3. Đối với các dự án ở cấp xã dùng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, UBND xã phải trình HĐND xã thông qua và UBND huyện, thành phố chấp thuận về quy hoạch và mục tiêu đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thống nhất danh mục các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản do ngành chủ quản đề xuất đã được UBND tỉnh giao tổng kế hoạch vốn. Riêng vốn sự nghiệp trùng tu di tích cố đô Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Các dự án viện trợ phi chính phủ (NGO) trước khi lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật phải trình cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận viện trợ theo đúng quy định về quản lý vốn viện trợ phi chính phủ;
Cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận viện trợ phi chính phủ thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định về quản lý và sử dụng các chương trình, dự án tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-UBND ngày 18/01/2002 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Trường hợp cấp xã không có đơn vị đủ tư cách pháp nhân làm chủ đầu tư, UBND cấp xã được thành lập Ban Xây dựng công trình để làm chủ đầu tư dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư (sử dụng con dấu của UBND cấp xã và mở tài Khoản riêng).
7. Những công trình sau đây không phải lập dự án đầu tư mà chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin giấy phép xây dựng. Riêng nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt không phải xin phép xây dựng.
Điều 12. Đánh giá chất lượng công trình hiện trạng
1. Dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công trình hiện trạng (phá dỡ để xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, mở rộng) chủ đầu tư phải tổ chức lập báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng công trình trình cơ quan chức năng (quy định tại Điểm b và c Khoản này) thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét trong quá trình thống nhất quy mô đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật;
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng đối với các công trình do UBND tỉnh hoặc ngành quản lý và các công trình trụ sở cơ quan Đảng, chính quyền cấp huyện, thành phố; công trình cầu loại trung trở lên;
c) Phòng quản lý xây dựng chuyên ngành thuộc UBND huyện, thành phố thẩm định báo cáo đánh giá chất lượng công trình hiện trạng đối với các công trình thuộc UBND huyện, thành phố và UBND cấp xã quản lý, trừ các công trình trụ sở cơ quan Đảng, chính quyền cấp huyện, thành phố và cầu loại trung trở lên;
2. Các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn khác: Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn xem quyết định giải pháp.
Điều 13. Thống nhất quy mô đầu tư
1. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:
Trước khi lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, Chủ đầu tư phối hợp đơn vị tư vấn lập thuyết minh mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư, báo cáo chất lượng hiện trạng công trình (nếu có liên quan trực tiếp) trình cơ quan chủ quản thống nhất và trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Quy định này xem xét thống nhất để có cơ sở lập thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công;
Các công trình áp dụng thiết kế mẫu; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích theo nguyên gốc và các công trình đã được xác định rõ quy mô đầu tư trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư hoặc thông báo kế hoạch vốn đầu tư không phải trình thống nhất quy mô đầu tư.
2. Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác: Hội đồng quản trị, đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp, đại diện tổ chức hoặc chủ đầu tư quyết định quy mô đầu tư của dự án.
Điều 14. Thi tuyển thiết kế kiến trúc
1. Các công trình xây dựng mới sau đây, không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu, trước khi lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc:
a) Trụ sở cơ quan Đảng và Chính quyền cấp huyện, thành phố trở lên;
b) Công trình văn hóa, thể thao và các công trình công cộng khác có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
c) Công trình xây dựng có kiến trúc đặc thù trong thành phố Huế: Tượng đài; trung tâm phát thanh truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm; các cầu qua sông Hương, sông Đông Ba, sông An Cựu, sông Như Ý và các cầu trong kinh thành Huế; công trình xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan kiến trúc đô thị, công trình là biểu tượng về truyền thống văn hóa và lịch sử của địa phương;
Khuyến khích áp dụng thi tuyển kiến trúc đối với các công trình khác có yêu cầu cao về kiến trúc.
2. Cấp có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức thi tuyển kiến trúc trong văn bản thống nhất quy mô đầu tư hoặc trong kế hoạch thi tuyển.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức thi tuyển kiến trúc các công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
b) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổ chức thi tuyển kiến trúc các công trình được ủy quyền quyết định đầu tư.
4. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
a) Được UBND tỉnh ủy quyền thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế công trình thuộc chuyên ngành đầu tư bằng vốn ngân sách tỉnh quản lý. Đối với những vấn đề có liên quan đến kiến trúc phải có ý kiến của Sở Xây dựng;
b) Được UBND tỉnh ủy quyền thẩm định và phê duyệt danh sách, số lượng các tổ chức cá nhân được mời tham gia thi tuyển đối với hình thức thi tuyển hạn chế các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách tỉnh quản lý;
c) Thẩm định để Chủ đầu tư trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt đơn vị trúng tuyển và phương án trúng tuyển thiết kế kiến trúc công trình thuộc chuyên ngành đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý.
5. Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định kinh phí tổ chức thi tuyển (bao gồm cả giải thưởng) các công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý.
6. Các dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác quyết định đầu tư: Cấp có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền quyết định hoặc ủy quyền quyết định các nội dung liên quan đến quá trình thi tuyển thiết kế.
7. Chủ đầu tư công trình cần thi tuyển kiến trúc phải thực hiện các công việc của quá trình thi tuyển theo đúng quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 15. Thẩm định thiết kế cơ sở
Các dự án đầu tư xây dựng công trình (có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên) phải được thẩm định thiết kế cơ sở trước khi thẩm định dự án đầu tư.
1. Các dự án do các cơ quan Trung ương thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Các dự án quan trọng Quốc gia, dự án nhóm A, trừ thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng;
b) Các dự án nhóm B, C của Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
c) Các dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh.
2. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
a) Đối với các dự án do cơ quan Trung ương thẩm định thiết kế cơ sở: Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan, soạn thảo văn bản UBND tỉnh về nội dung thiết kế cơ sở khi đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến của địa phương, trừ các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của tất cả dự án nhóm B, C đầu tư bằng mọi nguồn vốn (kể cả dự án đầu tư bằng vốn NGO, ODA), trừ các dự án quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;
Khi thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt phải có ý kiến của Bộ Văn hóa Thông tin;
Khi thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô phải có ý kiến của Ban quản lý khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
c) Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và khối lượng dự toán công trình thiết kế mẫu (trừ phần móng), trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành thống nhất áp dụng. Khi áp dụng thiết kế mẫu, các công tác còn lại thực hiện theo Quy định này;
d) Phân công cụ thể:
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng (cả thiết kế cơ sở của dự án nhóm A đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng), công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: vỉa hè, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đổ xe trong đô thị, ...) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do UBND tỉnh yêu cầu;
- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (kể cả đường trong khu quy hoạch đô thị, khu công nghiệp);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
- Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định thiết kế đối với các công trình công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông;
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở;
Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, các bước sáng tác, thiết kế phần mỹ thuật phải được Hội đồng Nghệ thuật xét duyệt.
3. Ban Quản lý khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Đối với các dự án do cơ quan Trung ương thẩm định thiết kế cơ sở đầu tư trên địa bàn khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Ban Quản lý chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan, soạn thảo công văn UBND tỉnh về nội dung thiết kế cơ sở khi đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến của địa phương.
4. Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an tỉnh: Thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án quy hoạch, dự án xây dựng và thiết kế các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Xin ý kiến của Bộ Văn hóa Thông tin về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
b) Tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của công trình được lập báo cáo kinh tế kỹ thuật để cấp quyết định đầu tư hoặc người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
c) Trực tiếp trình hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều này.
Điều 16. Thẩm định, quyết định đầu tư
1. Các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh quản lý (cả vốn tài trợ của chính phủ nước ngoài ODA, vốn viện trợ phi chính phủ NGO):
a) UBND tỉnh:
- Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tham gia ý kiến để Bộ quản lý ngành xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Đối với dự án nhóm B, C không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Chấp thuận bổ sung quy hoạch nếu thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của UBND tỉnh, hoặc tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thống nhất quy mô đầu tư các dự án đầu tư trụ sở cơ quan hành chính, đoàn thể cấp huyện, thành phố và tương đương trở lên; các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, các công trình thử nghiệm và các công trình tôn giáo không phụ thuộc mức vốn; các dự án đầu tư khác có mức vốn đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên;
- Quyết định đầu tư các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, các công trình thử nghiệm và các công trình tôn giáo không kể mức vốn đầu tư;
- Quyết định đầu tư các dự án đầu tư khác có mức vốn đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên;
b) Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng (Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp - PTNT, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Bưu chính Viễn thông): Được UBND tỉnh ủy quyền thống nhất quy mô đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng và quyết định đầu tư các dự án được lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc chuyên ngành đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản do ngành mình quản lý;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan, soạn thảo công văn UBND tỉnh gửi Bộ quản lý ngành xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Đối với dự án nhóm B, C không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tham mưu UBND tỉnh chấp thuận bổ sung quy hoạch hoặc tham gia ý kiến để cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tổ chức thẩm tra quy mô đầu tư các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật, trừ các dự án Điểm b, Khoản 1 Điều này;
- Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật, trừ các dự án Điểm b, Khoản 1 Điều này;
- Được UBND tỉnh ủy quyền thống nhất quy mô đầu tư các dự án đầu tư trụ sở cơ quan hành chính cấp xã và các dự án đầu tư có mức vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng (cả vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản không do các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng quản lý), trừ các công trình tôn giáo, các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, các công trình thử nghiệm và các dự án đã phân cấp tại Điểm b, Khoản 1 Điều này;
- Được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư có mức vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng (cả vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản không do các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng quản lý), trừ các công trình tôn giáo và các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, các công trình thử nghiệm;
- Trình UBND tỉnh quyết định đầu tư các các dự án còn lại.
2. Các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước thuộc huyện, xã quản lý (cả vốn viện trợ phi chính phủ NGO, các nguồn vốn thuộc ngân sách cấp trên phân cấp cho UBND huyện, thành phố quản lý và các nguồn ngân sách cấp trên hỗ trợ cho ngân sách huyện, thành phố, xã):
a) Đối với dự án nhóm B, C không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Chấp thuận bổ sung quy hoạch nếu thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của UBND huyện, thành phố; hoặc tham gia ý kiến để cơ quan phê duyệt quy hoạch chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) UBND huyện, thành phố; UBND cấp xã: Thống nhất quy mô và quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách ngân sách địa phương mình;
c) UBND tỉnh phân cấp cho:
- UBND thành phố Huế: Quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C đầu tư từ nguồn ngân sách cấp trên phân cấp cho UBND thành phố Huế quản lý và các nguồn ngân sách cấp trên hỗ trợ cho ngân sách thành phố Huế;
- UBND các huyện: Quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không quá 5 tỷ đồng đầu tư từ nguồn ngân sách cấp trên phân cấp cho UBND huyện quản lý và các nguồn ngân sách cấp trên hỗ trợ cho ngân sách huyện;
- UBND các xã, phường, thị trấn: Quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không quá 3 tỷ đồng đầu tư từ nguồn ngân sách cấp trên hỗ trợ cho ngân sách các xã, phường, thị trấn;
d) Đơn vị thẩm định các nội dung của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật trình UBND huyện, thành phố, cấp xã quyết định đầu tư là đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành phố, xã.
3. Các dự án đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không thuộc các Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:
a) Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan, soạn thảo công văn UBND tỉnh gửi Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi Bộ quản lý ngành lấy ý kiến địa phương;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xem xét trình UBND tỉnh thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư các dự án;
c) Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư trên cơ sở quy hoạch và văn bản thỏa thuận về chủ trương và quy mô của UBND tỉnh;
4. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn khác do các chủ đầu tư không thuộc các Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty:
a) Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan, soạn thảo công văn UBND tỉnh gửi Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi Bộ quản lý ngành lấy ý kiến địa phương;
b) Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân căn cứ vào quy hoạch tự tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư;
5. Phân cấp cho Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật của các công trình sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới có tổng mức vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng sử dụng vốn nhà nước, đã có chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền hoặc thông báo kế hoạch vốn đầu tư.
Điều 17. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình:
a) Tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình được lập báo cáo kinh tế kỹ thuật do mình làm chủ đầu tư, tự phê duyệt sau khi có quyết định đầu tư;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình lập dự án đầu tư do mình làm chủ đầu tư, không được trái với thiết kế cơ sở đã được thẩm định và dự án đầu tư được duyệt;
Đối với dự toán phần mỹ thuật của công trình tượng đài, tranh hoành tráng có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, chủ đầu tư phải trình Bộ Văn hóa Thông tin thẩm định dự toán trước khi phê duyệt;
Đối với dự toán công tác rà phá bom, mìn, vật nổ chủ đầu tư phải trình Bộ Quốc phòng thẩm định trước khi tổng hợp vào tổng dự toán của dự án.
2. Đối với các loại vật tư, thiết bị, sản phẩm hàng hóa ngoài danh mục đã được liên sở Xây dựng - Tài chính thông báo hàng tháng, Chủ đầu tư phải thuê các đơn vị có chức năng thẩm định giá để làm căn cứ thẩm định và phê duyệt dự toán, tổng dự toán.
3. Thẩm định, phê duyệt việc bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư: Thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
Điều 18. Thẩm định và phê duyệt các thủ tục đấu thầu
1. UBND tỉnh:
a) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho UBND tỉnh phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về phương án lựa chọn nhà thầu trong các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 24 Luật Đấu thầu;
c) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
d) Phê duyệt hồ sơ mời thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho UBND tỉnh phê duyệt và các gói thầu thuộc dự án nhóm A do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
e) Phê duyệt kết quả đấu thầu (cả kết quả chào hàng cạnh tranh gói thầu có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên) các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B; các dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
g) Phê duyệt chỉ định thầu gói thầu có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn (cả tổng thầu thiết kế), từ 01 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) thuộc công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình thử nghiệm đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì soạn thảo công văn UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ về phương án lựa chọn nhà thầu trong các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 24 Luật Đấu thầu;
b) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Hồ sơ mời thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho UBND tỉnh phê duyệt liên quan nhiều chuyên ngành; hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B liên quan nhiều chuyên ngành;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho UBND tỉnh phê duyệt;
- Kế hoạch đấu thầu: Các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư; các đề án, dự án quy hoạch, các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, các công trình thử nghiệm đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
- Kết quả đấu thầu (cả kết quả chào hàng cạnh tranh gói thầu có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên) các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B; các dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
- Kết quả chỉ định thầu gói thầu có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn (cả tổng thầu thiết kế), từ 01 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) thuộc công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình thử nghiệm đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý.
c) Được UBND tỉnh ủy quyền:
- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm C liên quan nhiều chuyên ngành;
- Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án được ủy quyền quyết định đầu tư;
- Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm C do UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, trừ các gói thầu thuộc dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; các dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
d) Làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương để giải quyết kiến nghị đấu thầu;
e) Thực hiện một số công việc do UBND tỉnh yêu cầu;
3. Sở quản lý chuyên ngành xây dựng:
a) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho UBND tỉnh phê duyệt, trừ hồ sơ mời thầu quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Thẩm định hồ sơ mời thầu của các gói thầu thuộc dự án đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý, trừ hồ sơ mời thầu quy định tại Điểm b, điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B do UBND tỉnh quyết định đầu tư, trừ hồ sơ mời thầu quy định tại Điểm b, điểm c Khoản 2 và Điểm c Khoản 4 Điều này;
d) Được UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu của các gói thầu thuộc dự án nhóm C đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý, trừ hồ sơ mời thầu quy định tại Điểm b, điểm c Khoản 2 và Điểm d Khoản 4 Điều này;
e) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án được ủy quyền quyết định đầu tư.
4. Sở Tài chính:
a) Thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ không thuộc chuyên ngành của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (thiết bị y tế, giáo dục, bảo hiểm, ...) của dự án đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho UBND tỉnh phê duyệt;
c) Trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này thuộc dự án nhóm A, B;
d) Được UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này thuộc dự án nhóm C;
5. UBND huyện, thành phố:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của Phòng (ban) chuyên môn;
b) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của Phòng (ban) chuyên môn;
c) Phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn (cả tổng thầu thiết kế), từ 01 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) thuộc công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình thử nghiệm do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư hoặc do yêu cầu của nhà tài trợ.
6. Phòng (ban) chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố:
a) Thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư;
b) Thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn (cả tổng thầu thiết kế), từ 01 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) thuộc công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình thử nghiệm do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư hoặc do yêu cầu của nhà tài trợ;
c) Thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư;
d) Phê duyệt các thủ tục được UBND huyện, thành phố ủy quyền.
7. UBND cấp xã:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của bộ phận giúp việc trực thuộc;
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn (cả tổng thầu thiết kế), từ 01 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) thuộc công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình thử nghiệm do UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
8. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp:
a) Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư: Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
- Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 111/2006/NĐ-CP;
c) Thỏa thuận bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu có giá gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn, từ 150 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp thuộc các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, dự án cổ phần do phía doanh nghiệp Việt Nam tham gia góp vốn nhà nước từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn cổ phần;
Đơn vị thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu là bộ phận giúp việc liên quan của người phê duyệt.
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu có giá gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn, từ 150 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp thuộc dự án do mình đầu tư trên cơ sở văn bản thoả thuận được quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều này;
c) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu còn lại thuộc dự án do mình đầu tư, trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 111/2006/NĐ-CP;
d) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu;
Đơn vị thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu là bộ phận giúp việc liên quan của người phê duyệt.
10. Các chủ đầu tư:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu; danh sách các nhà thầu tham dự đấu thầu hạn chế, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu tuyển chọn tư vấn;
b) Phê duyệt danh sách Tổ chuyên gia đấu thầu;
c) Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu (đối với hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp);
d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh các gói thầu có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng, kết quả mua sắm trực tiếp;
e) Tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dịch vụ tư vấn (cả tổng thầu thiết kế), dưới 01 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế);
g) Tổ chức thẩm định và phê duyệt chỉ định thầu các công trình tạm.
Điều 19. Cấp giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này), trừ các công trình xây dựng quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 9 Điều 1 của Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006.
2. Ban quản lý khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Được UBND tỉnh ủy quyền cấp phép xây dựng cho các công trình trên địa bàn khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
3. Các công trình lịch sử văn hóa có giá trị đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng không phụ thuộc mức vốn và công trình tôn giáo chỉ cấp phép xây dựng sau khi có văn bản thống nhất của các cơ quan quản lý chức năng liên quan (đối với công trình tôn giáo phải có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh).
3. Sở Xây dựng: Được UBND tỉnh ủy quyền cấp giấy phép xây dựng (trừ các công trình quy định tại Khoản 2, 4 và 5 Điều này):
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình.
b) Công trình xây dựng trên địa bàn từ hai huyện trở lên.
c) Các công trình tôn giáo sau khi có văn bản thống nhất của các cơ quan quản lý chức năng liên quan và ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của UBND tỉnh.
Ban Tôn giáo tỉnh chủ trì lấy ý kiến của các cơ quan quản lý chức năng liên quan, trình UBND tỉnh xem xét quyết định đối với việc cấp phép xây dựng công trình tôn giáo (kể cả các công trình có yếu tố di tích, lịch sử văn hóa).
d) Công trình lịch sử văn hóa có giá trị đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng không phụ thuộc mức vốn sau khi có văn bản thống nhất của các cơ quan quản lý chức năng liên quan.
Sở Văn hóa Thông tin chủ trì lấy ý kiến của các cơ quan quản lý chức năng liên quan đối với việc cấp phép xây dựng công trình lịch sử văn hóa (ngoại trừ các công trình tôn giáo), tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, tổng hợp ý kiến gửi Sở Xây dựng.
Riêng công trình tượng đài, tranh hoành tráng cấp Trung ương, công trình tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh, công trình cấp tỉnh và thành phố có quy mô to lớn đặt ở trung tâm văn hóa chính trị xã hội, công trình tượng đài nằm trong khu vực di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng và công trình tranh tượng tôn giáo cỡ lớn do Bộ Văn hóa Thông tin cấp phép xây dựng.
e) Những công trình thuộc khu đô thị mới An Vân Dương (trừ các công trình thuộc các khu làng xóm bảo tồn, tôn tạo, đất làng xóm cải tạo).
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng:
a) Công trình di tích lịch sử văn hóa có giá trị đầu tư dưới 500 triệu đồng sau khi có văn bản thống nhất của các cơ quan quản lý chức năng liên quan.
Các công trình được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia trước khi UBND huyện, thành phố cấp phép xây dựng phải có ý kiến của Sở Văn hóa Thông tin.
b) Các công trình khác trên địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều này.
Tùy điều kiện cụ thể, UBND huyện, thành phố có thể ủy quyền cho các phòng chuyên môn xây dựng trực thuộc hoặc UBND cấp xã cấp phép xây dựng các công trình nhỏ, cải tạo sửa chữa.
5. UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẽ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của UBND huyện, thành phố phải cấp phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 20. Quản lý chất lượng công trình.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Các công trình quy định tại Điểm 2 mục I Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng: Trước khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, UBND thành phố Huế và các huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành và địa phương và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành và trên địa bàn, theo định kỳ 6 tháng phải báo cáo UBND tỉnh tình hình chất lượng các công trình xây dựng (thông qua Sở Xây dựng).
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các quy trình quản lý chất lượng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và giám định chất lượng công trình xây dựng theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Sở Xây dựng tổng hợp các báo cáo về chất lượng công trình xây dựng, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
3. UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng do UBND huyện, thành phố, xã quản lý; theo định kỳ 6 tháng phải báo cáo UBND tỉnh tình hình chất lượng các công trình xây dựng (thông qua Sở Xây dựng).
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ THANH TRA XÂY DỰNG
Điều 21. Báo cáo và tổng hợp quản lý dự án đầu tư.
1. Báo cáo: Sau không quá 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định liên quan đến dự án sử dụng vốn nhà nước, người phê duyệt các thủ tục được phân công, phân cấp có trách nhiệm phải gửi quyết định phê duyệt đến các cơ quan liên quan theo quy định như sau để tổng hợp, theo dõi:
a) Đối với quyết định phê duyệt quy hoạch: Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch gửi đồ án quy hoạch, điều lệ quy hoạch và quyết định phê duyệt quy hoạch đến cơ quan quản lý cấp trên, UBND huyện, thành phố vùng quy hoạch và các đơn vị tổng hợp có liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Giao thông Vận tải,...);
b) Đối với văn bản thỏa thuận địa điểm xây dựng:
- Văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND tỉnh: UBND tỉnh gửi văn bản đến Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND huyện, thành phố nơi xây dựng công trình và các cơ quan liên quan;
- Văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND huyện, thành phố: UBND huyện, thành phố gửi văn bản đến UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường và các cơ quan liên quan;
c) Đối với quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu:
- Đối với dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư: UBND cấp xã gửi quyết định phê duyệt đến UBND huyện, thành phố;
- Đối với dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư: UBND huyện, thành phố gửi quyết định phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình;
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định phê duyệt của UBND huyện, thành phố và cấp xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với dự án do Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, doanh nghiệp nhà nước quyết định đầu tư: Người có thẩm quyền gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố xã nơi xây dựng công trình;
- Đối với dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND huyện, thành phố xã nơi xây dựng công trình;
d) Đối với quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán:
- Đối với dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư: Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND cấp xã và UBND huyện, thành phố;
- Đối với dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư: Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND huyện, thành phố và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành công trình;
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định phê duyệt của các chủ đầu tư thuộc dự án do UBND huyện, thành phố, cấp xã phê duyệt (kèm theo các nội dung chủ yếu) gửi Sở quản lý chuyên ngành thuộc chuyên ngành công trình;
- Đối với dự án do UBND tỉnh Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, doanh nghiệp nhà nước quyết định đầu tư: Chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành công trình;
e) Đối với quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu:
- Đối với kết quả đấu thầu do UBND cấp xã phê duyệt: UBND cấp xã gửi quyết định phê duyệt đến UBND huyện, thành phố;
- Đối với kết quả đấu thầu do UBND huyện, thành phố phê duyệt: UBND huyện, thành phố gửi quyết định phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình;
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định phê duyệt của UBND huyện, thành phố, cấp xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với dự án do Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, doanh nghiệp nhà nước phê duyệt: Người có thẩm quyền gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố xã nơi xây dựng công trình;
- Đối với kết quả đấu thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi quyết định phê duyệt đến UBND tỉnh, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thuộc chuyên ngành dự án và UBND huyện, thành phố xã nơi xây dựng công trình;
- Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu do Chủ đầu tư phê duyệt: Chủ đầu tư gửi quyết định đến cơ quan quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng và UBND huyện, thành phố xã;
g) Đối với giấy phép xây dựng:
- Giấy phép xây dựng do UBND cấp xã cấp: UBND cấp xã gửi giấy phép xây dựng đến UBND huyện, thành phố;
- Giấy phép xây dựng do UBND huyện, thành phố cấp: UBND huyện, thành phố gửi giấy phép đến Sở Xây dựng và UBND cấp xã nơi xây dựng công trình;
Vào 05 ngày đầu mỗi quý, UBND huyện, thành phố tổng hợp danh mục quyết định cấp giấy phép của UBND huyện, thành phố, xã gửi đến Sở Xây dựng;
- Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp: Sở Xây dựng gửi giấy phép xây dựng đến UBND huyện, thành phố xã nơi xây dựng công trình.
2. Tổng hợp quản lý dự án:
Trong vòng 15 ngày đầu mỗi quý, các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh theo phân công như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục toàn bộ các quyết định phê duyệt dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu của dự án đầu tư từ vốn nhà nước (kể cả vốn ODA, NGO);
- Sở Xây dựng tổng hợp danh mục toàn bộ các quyết định cấp giấy phép xây dựng;
- Các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng tổng hợp danh mục toàn bộ các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán thuộc trách nhiệm ngành mình quản lý;
Điều 22. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn;
b) Thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ các dự án đầu tư do địa phương quản lý (trừ các dự án thuộc sở hữu tư nhân) báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, năm theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư, UBND huyện, thành phố thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định;
d) Chủ trì soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành quy trình thực hiện giám sát đầu tư và quy trình kiểm tra sau khi chọn thầu của các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh;
e) Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan ngừng thực hiện dự án, không được phép điều chỉnh đầu tư, không ghi vốn kế hoạch năm sau, không phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đầu tư theo quy định.
2. UBND huyện, thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn;
b) Thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ các dự án đầu tư đầu tư bằng nguồn vốn do UBND huyện, thành phố, xã quản lý; báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ 6 tháng, năm theo hướng dẫn, yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc UBND huyện, thành phố quản lý thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định;
d) Xử lý các dự án không thực hiện giám sát, đầu tư theo quy định.
3. Các chủ đầu tư (đối với dự án do tỉnh quản lý), UBND huyện, thành phố (đối với dự án do UBND huyện, thành phố quản lý) gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo định kỳ hàng quý đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý liên quan (đối với dự án nhóm A, chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là trong vòng 20 ngày đầu của tháng cuối quý.
Điều 23. Thanh tra đầu tư, xây dựng.
Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Sở Xây dựng, thanh tra các Sở, thanh tra các huyện và thành phố Huế thực hiện nhiệm vụ thanh tra đúng quy định; chủ động phối hợp thanh tra về đầu tư xây dựng, tránh chồng chéo, trùng lắp giữa các lực lượng thanh tra theo đúng quy định về thanh tra chuyên ngành và các quy định chung khác về công tác thanh tra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào quy định này để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền theo đúng quy định; xây dựng quy trình thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và công khai quy trình, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
Các đơn vị, tổ chức được phân công phân cấp hoặc ủy quyền lập, thẩm định, phê duyệt công tác nào thì chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh công tác đó.
Các đơn vị cấp phát vốn chỉ được cấp phát vốn cho các gói thầu, công việc thực hiện theo đúng phân công, phân cấp hoặc ủy quyền tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án và quản lý, sử dụng công trình.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp, ủy quyền thẩm định nếu không đủ năng lực thì được phép thuê đơn vị tư vấn, cá nhân có năng lực thực hiện thẩm định. Đối với các chủ đầu tư là UBND cấp xã phải thuê tư vấn quản lý dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh nhưng vượt quá phạm vi được phân công, phân cấp, ủy quyền hoặc có vướng mắc phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
1. Các dự án đầu tư được phê duyệt trước 01/01/2005:
a) Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục của dự án (kể cả các hạng mục phải điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và dự toán);
b) Kế hoạch đấu thầu: Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
c) Điều chỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tư:
- Cho phép áp dụng hồ sơ điều chỉnh dự án theo các quy định trước khi Nghị định 16/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ có hiệu lực;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các dự án có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
- Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán của dự án điều chỉnh áp dụng theo Điểm a, Khoản 1 Điều này;
d) Các công tác còn lại: Thực hiện theo quy định này;
2. Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật phê duyệt sau ngày 01/01/2005 đến ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 có hiệu lực thi hành:
a) Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:
- Đối với các dự án do tỉnh quản lý: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán các công trình do mình làm chủ đầu tư, không được trái với thiết kế cơ sở hoặc các nội dung thiết kế cơ sở của thiết kế bản vẽ thi công đã được Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định và dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt;
- Các dự án của Doanh nghiệp Nhà nước đã được UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư giao Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tiếp các thủ tục còn lại theo quy định này;
- Các dự án do UBND huyện, thành phố, xã; doanh nghiệp quyết định đầu tư: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán các công trình do mình làm chủ đầu tư, không được trái với thiết kế cơ sở hoặc các nội dung thiết kế cơ sở của thiết kế bản vẽ thi công đã được cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thành phố, xã, doanh nghiệp thẩm định và dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt;
b) Kế hoạch đấu thầu: Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án do mình quyết định đầu tư; thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
c) Điều chỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tư:
- UBND tỉnh ủy quyền cho Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các dự án do mình quyết định đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý;
UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các dự án có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng đầu tư bằng nguồn vốn do tỉnh quản lý.
- Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của dự án điều chỉnh áp dụng theo Điểm a, Khoản 2 Điều này.
d) Các công tác còn lại: Thực hiện theo quy định này.
3. Thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các quy hoạch đã duyệt: Thực hiện theo đúng Điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Quy định này.
4. Các công tác chưa thực hiện sau ngày có hiệu lực của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ thực hiện theo đúng các nội dung tại Quy định này.
- 1Quyết định 4252/2004/QĐ-UB quy định tạm thời phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 568/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 6Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 778/2008/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 4252/2004/QĐ-UB quy định tạm thời phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 568/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 6Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 7Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 8Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật xây dựng 2003
- 13Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 14Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 15Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 05/2005/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Quyết định 05/2000/QĐ-BVHTT về quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành
- 18Quyết định 2767/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 2989/2006/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 2989/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Xuân Lý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2007
- Ngày hết hiệu lực: 02/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực