- 1Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 2620/LĐTBXH-QLLĐNN Hướng dẫn dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2011 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 1993/QĐ-CTUBND năm 2010 về Khung theo dõi, giám sát, đánh giá về tổ chức thực hiện Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đề án: Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu của Đề án: Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động. Hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động, góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể:
- Giai đoạn 2011 - 2015, mỗi năm giải quyết việc làm cho 25 - 30 ngàn lao động, trong đó hỗ trợ tạo việc làm cho 3.500 - 4.000 lao động thông qua các dự án vay vốn tạo việc làm từ các quỹ giải quyết việc làm, đưa khoảng 500 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Đến năm 2015, cơ cấu lao động có việc làm: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 52%; công nghiệp - xây dựng chiếm 23%; dịch vụ chiếm 25%.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động. Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30% và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thị trường lao động vào năm 2015.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ lao động - việc làm thông qua tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 400 lượt cán bộ lao động - việc làm mỗi năm.
3. Nội dung thực hiện Đề án:
a. Phát triển kinh tế tạo việc làm:
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chủ yếu để tạo việc làm. Phấn đấu giai đoạn 2011-2015, GDP bình quân hàng năm tăng 13%. Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế: nông – lâm - ngư nghiệp 26,2%; công nghiệp - xây dựng 36,1%; dịch vụ 37,7%.
b. Cho vay vốn tạo việc làm từ các quỹ giải quyết việc làm:
Hàng năm, cùng với nguồn vốn thu hồi từ các dự án đến hạn, tiếp tục bổ sung vốn mới từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh vào các nguồn quỹ cho vay giải quyết việc làm để tập trung vào các hoạt động sau:
- Ưu tiên cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp; cho vay các dự án chuyển đổi nghề, tạo việc làm ở những khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc bị thu hồi đất để xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp, các công trình công cộng.
- Cho vay ưu đãi đối với các nhóm lao động yếu thế và cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với lao động là thanh niên.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tạo việc làm.
c. Hỗ trợ người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng:
- Đối tượng hỗ trợ:
Người lao động có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú đủ 12 tháng trở lên tại tỉnh Bình Định có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài thuộc các nhóm đối tượng sau đây:
+ Người lao động thuộc hộ cận nghèo;
+ Người được nhà nước nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung đủ điều kiện đi xuất khẩu lao động;
+ Con của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp thường xuyên;
+ Người lao động mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
+ Bản thân người lao động hoặc gia đình có nhà ở, đất đai và các phương tiện sản xuất khác do Nhà nước giải tỏa nên mất việc làm, phải tái định cư nơi khác;
+ Bộ đội xuất ngũ chưa có việc làm hoặc việc làm không ổn định.
- Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ:
Đối với các đối tượng chính sách người có công và các đối tượng hỗ trợ của tỉnh nêu trên thuộc 3 huyện nghèo của tỉnh, nếu mức hỗ trợ của Nhà nước (theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ) ngang bằng hoặc cao hơn mức hỗ trợ của tỉnh thì thực hiện theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ là mỗi đối tượng chỉ hưởng một chính sách hỗ trợ hoặc của tỉnh hoặc của Nhà nước.
d. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh giai đoạn 2009 - 2020 theo Quyết định số 613/QĐ- UBND ngày 21/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trung tâm dạy nghề - giới thiệu việc làm của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tổ chức giao dịch việc làm, nâng dần tần suất tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng.
- Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động:
đ. Đào tạo nguồn nhân lực:
Để đạt được mục tiêu giải quyết việc làm cho số lao động chưa có việc làm (phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật, tuổi đời còn rất trẻ) phải gắn giải quyết việc làm với đào tạo nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động; kết hợp thực hiện Đề án giải quyết việc làm với các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015.
e. Nâng cao năng lực cán bộ lao động - việc làm:
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về lao động - việc làm các cấp, cán bộ các trung tâm giới thiệu việc làm, cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để quản lý và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, Đề án giải quyết việc làm của tỉnh.
f. Truyền thông về lao động - việc làm:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lao động - việc làm và thông tin thị trường lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo) và internet nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan đồng thời tăng cường kết nối cung - cầu lao động.
g. Hoạt động giám sát, đánh giá:
- Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lao động - việc làm; tình hình thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và Đề án giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; việc tổ chức thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ tại 3 huyện nghèo.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc thù của chương trình.
- Tổng hợp, báo cáo thông tin định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kinh phí thực hiện Đề án:
Tổng kinh phí thực hiện chương trình (5 năm): 137.924 triệu đồng
Trong đó:
a. Vốn cho vay giải quyết việc làm đến năm 2010 chuyển sang tiếp tục cho vay: 69.493 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương (Quỹ QGHTVL): 61.653 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh (Quỹ GQVLĐP): 7.840 triệu đồng
b. Kinh phí cấp mới: 68.431 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 41.674 triệu đồng
+ Thuộc Chương trình MTQG về việc làm: 38.804 triệu đồng
* Vốn cho vay GQVL: 17.500 triệu đồng
* Kinh phí cấp đầu tư và chi các hoạt động: 21.304 triệu đồng
+ Thuộc đề án XKLĐ 3 huyện nghèo: 2.870 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 22.757 triệu đồng
+ Vốn cho vay GQVL và XKLĐ: 16.250 triệu đồng
+ Kinh phí cấp đầu tư và chi các hoạt động: 6.507 triệu đồng
- Nguồn khác: 4.000 triệu đồng
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thực hiện Đề án đúng mục tiêu, đối tượng, đạt chất lượng, tiến độ đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. THỰC TRẠNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM (Phụ lục 1):
1. Dân số:
Theo số liệu thống kê, năm 2011 dân số của tỉnh khoảng 1.495 ngàn người, trong đó, dân số thành thị là 418 ngàn người, chiếm 27,96%; dân số trong độ tuổi lao động là 930 ngàn người, chiếm 62,2% tổng dân số.
2. Lực lượng lao động:
Năm 2011, dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) có 877 ngàn người, chiếm 77,8% dân số từ đủ 15 tuổi trở lên và chiếm 58,7% tổng dân số.
Trong tổng số lực lượng lao động, nữ giới có 438 ngàn người, chiếm 49,9%; khu vực thành thị có 225 ngàn người, chiếm 25,7%. Tỷ lệ lao động nữ trong lực lượng lao động ở các huyện cao hơn thành phố Quy Nhơn. Tỷ lệ lực lượng lao động khu vực thành thị tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng tỷ lệ dân số thành thị.
Cùng với gia tăng về số lượng, chất lượng lao động dần được cải thiện. Năm 2011, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 47%, trong đó lao động qua đào tạo nghề và bồi dưỡng nghề chiếm 38%.
3. Lao động có việc làm:
Lực lượng lao động bao gồm số có việc làm và số thất nghiệp.
Năm 2011, lao động có việc làm (hay lao động đang làm việc) có 848 ngàn người, chiếm 96,69% lực lượng lao động. Phần lớn việc làm trong nền kinh tế của tỉnh là giản đơn (chiếm khoảng 87% tổng số việc làm).
Cơ cấu lao động có việc làm theo các nhóm ngành kinh tế: Nhóm ngành công nghiệp - xây dựng có 169 ngàn người, chiếm 19,9%; nhóm ngành nông - lâm - thủy sản có 485 ngàn người, chiếm 57,2%; nhóm ngành thương mại - dịch vụ có 194 ngàn người, chiếm 22,9% (năm 2010 cơ cấu việc làm tương ứng là 19,35%; 58,30%; 22,35%).
Cơ cấu lao động có việc làm theo các loại hình kinh tế: Loại hình kinh tế nhà nước chiếm 7,95%, tập thể 0,37%, tư nhân 6,01%, cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh cá thể 85,48%, có vốn đầu tư nước ngoài 0,14%, khác 0,05%. Loại hình kinh tế “Cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh cá thể” chiếm tỷ trọng lao động cao nhất, thể hiện tình trạng phát triển thấp của thị trường lao động. Tỷ trọng lao động trong loại hình kinh tế nhà nước và tập thể giảm nhiều so với trước đây.
4. Thất nghiệp:
Năm 2011, lao động thất nghiệp cả tỉnh có 29 ngàn người, chiếm tỷ lệ 3,35% lực lượng lao động.
Trong tổng số người thất nghiệp, khu vực thành thị có 12 ngàn người, chiếm 41,3%; khu vực nông thôn có 17 ngàn người, chiếm 58,7%; lao động thất nghiệp là nữ có 16 ngàn người, chiếm 55,2%.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 5,4%, cao hơn 2 lần tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn.
Số người thất nghiệp trẻ tuổi (từ 15-29 tuổi) chiếm tới 54,9% tổng số người thất nghiệp.
II. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:
1. Hoạt động chỉ đạo, điều hành:
- Công tác giải quyết việc làm cho người lao động luôn được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao động được đưa vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và đã trở thành chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thuộc lĩnh vực lao động - việc làm như: phân bổ vốn cho vay và giao chỉ tiêu việc làm mới cho các huyện, thành phố; công tác xuất khẩu lao động;
tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; thu thập và xử lý thông tin cung - cầu lao động; tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác lao động - việc làm ở các địa phương, doanh nghiệp; giám sát việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm,…
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, hội, đoàn thể, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh các địa phương, doanh nghiệp,… xây dựng các kế hoạch chi tiết, phân công, phân định trách nhiệm cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Các hoạt động hỗ trợ, giám sát:
a. Tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm, tư vấn - giới thiệu việc làm:
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp xúc với doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề để tìm hiểu thông tin, tìm kiếm việc làm và đăng ký học nghề, từ năm 2003, tỉnh liên tục tổ chức các hình thức giao dịch việc làm như “Hội chợ việc làm”,
“Tháng việc làm”, “Phiên giao dịch việc làm”,... Đến giữa năm 2009, Sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Bình Định (được đầu tư từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm) và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh tại các cụm huyện bắt đầu hoạt động giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng, tăng cơ hội việc làm, nghề nghiệp cho người lao động.
Kết quả 5 năm 2006 - 2010, thông qua các hoạt động giao dịch việc làm, có 1.034 lượt đơn vị tham gia; 13.465 lượt người đăng ký tìm việc làm và học nghề, trong đó 3.350 lao động được tuyển dụng, hơn 500 người được tuyển sinh học nghề. Kết hợp với các hoạt động thường xuyên, các Trung tâm Giới thiệu việc làm và doanh nghiệp có chức năng giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh đã tư vấn việc làm - dạy nghề cho 113.666 lượt người (đạt 103,3% kế hoạch), trong đó có 11.965 người tìm được việc làm.
b. Tổ chức các cuộc điều tra, thu thập thông tin cung - cầu lao động:
- Hàng năm thực hiện rà soát tình hình hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và tổ chức điều tra mẫu về thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, hợp tác xã,... để xác định hướng đào tạo và bố trí hợp lý nguồn nhân lực.
- Thực hiện Thông tư số 25/2009/TT-BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động, năm 2010 đã triển khai thu thập thông tin cung lao động (ghi chép sổ) lần đầu đến tất cả các hộ dân trên địa bàn tỉnh. Qua đó có được những thông tin cơ bản về thực trạng lao động, việc làm, thất nghiệp từng địa bàn, làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
c. Hoạt động nâng cao năng lực quản lý lao động - việc làm:
Nhằm góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm, trong 5 năm đã tổ chức tập huấn cho 1.900 lượt cán bộ quản lý lao động - việc làm các cấp, cán bộ Trung tâm Giới thiệu việc làm và cán bộ quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đạt 95% kế hoạch cả giai đoạn.
d. Hoạt động giám sát - đánh giá:
Thực hiện Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Khung theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm của tỉnh đến năm 2010; hàng năm các cấp, các ngành đã tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động, dự án, chỉ tiêu trong lĩnh vực lao động - việc làm, qua đó kịp thời chấn chỉnh các sai sót và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù hợp.
Năm 2010 bắt đầu thực hiện Quyết định số 1993/QĐ-CTUBND ngày 01/9/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Khung theo dõi, giám sát, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.
3. Kết quả giải quyết việc làm (Phụ lục 2):
a. Tạo việc làm qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội:
Phát triển sản xuất tạo việc làm luôn là hướng chủ đạo trong chỉ đạo điều hành của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ chủ yếu để giải quyết việc làm cho người lao động. Giai đoạn 2006 - 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng GDP của tỉnh vẫn tăng trưởng, bình quân mỗi năm tăng 10,9%. Cơ cấu kinh tế năm 2010: nông, lâm, ngư nghiệp 35,7%; công nghiệp - xây dựng 27,2%; dịch vụ 37,1% (năm 2005, tỉ trọng tương ứng là 38,4%; 26,7%; 34,9%).
Tỉnh đã đẩy mạnh quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Bên cạnh các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ tiếp tục phát triển, các khu công nghiệp Nhơn Hòa, Hòa Hội đang được đầu tư xây dựng; một số cụm, điểm công nghiệp, làng nghề ở các huyện, thành phố đã đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả, thu hút các cơ sở, doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong tỉnh. Đối với Khu kinh tế Nhơn Hội, công tác xúc tiến đầu tư được chú trọng, đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư vào các khu chức năng, xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp trong Khu kinh tế; một số dự án công nghiệp đã và đang được triển khai xây dựng, bắt đầu đi vào hoạt động.
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch,... tiếp tục phát triển.
Kết quả, qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2006 - 2010 đã giải quyết việc làm cho 99.179 lao động, chiếm tỷ lệ 81,82% tổng số lao động được giải quyết việc làm.
b. Tạo việc làm qua các dự án vay vốn giải quyết việc làm (Phụ lục 3):
Đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh là 69.493 triệu đồng, trong đó Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm 61.653 triệu đồng, Quỹ Giải quyết việc làm địa phương 7.840 triệu đồng.
Trong 5 năm, ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh cấp bổ sung vào các quỹ tổng cộng 23.950 triệu đồng; các cấp có thẩm quyền đã phê duyệt cho vay 4.411 dự án với tổng số tiền 121.850 triệu đồng, giải quyết việc làm cho 19.545 lao động, chiếm tỷ lệ 16,13% tổng số lao động được giải quyết việc làm.
Nhìn chung, chương trình đã cho vay đúng đối tượng, việc sử dụng vốn đúng mục đích, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án ngày càng được rút ngắn, tiến độ giải ngân nguồn vốn tương đối nhanh, chặt chẽ về quy trình.
c. Xuất khẩu lao động (Phụ lục 4):
Tiếp tục thực hiện đề án xuất khẩu lao động của tỉnh, trong 5 năm 2006 - 2010, cả tỉnh đã đưa 2.487 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại các thị trường: Malaysia 688 người, Hàn Quốc 400 người, Nhật Bản 266 người, các nước khác 1.133 người.
Thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020, riêng năm 2010, số lao động đi xuất khẩu thuộc 03 huyện nghèo Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão là 154 lao động, trong đó hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số 146 người.
Tổng hợp chung, trong 5 năm 2006 - 2010, toàn tỉnh có 121.211 lao động được giải quyết việc làm, đạt kế hoạch đề ra (giải quyết việc làm từ 115 - 125 ngàn lao động); cơ cấu lao động đang làm việc cũng chuyển dịch theo hướng tích cực, tính từ năm 2005 đến năm 2010, tỷ lệ lao động nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,51% lên 19,35%, nhóm ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 19,79% lên 22,35%, nhóm ngành nông - lâm - thủy sản giảm từ 64,70% xuống 58,30%.
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010:
Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung cho đầu tư phát triển, ban hành nhiều chính sách, tạo cơ chế thuận lợi nhằm thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm mới, đời sống nhân dân trong tỉnh ổn định, được cải thiện. Bên cạnh kết quả tạo việc làm từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình giải quyết việc làm đạt được các mục tiêu, hiệu quả sau đây:
- Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về việc làm, đặc biệt về thị trường lao động; đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ tạo việc làm, thực hiện lồng ghép có hiệu quả với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, gắn dạy nghề với tạo việc làm;
- Dự án vay vốn tạo việc làm đã góp phần tạo nhiều việc làm ổn định, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, giúp nhóm lao động yếu thế vay vốn phát triển sản xuất - kinh doanh, tự tạo việc làm cho bản thân, vươn lên hòa nhập với cộng đồng;
- Thị trường lao động ngoài nước ngày càng phát triển và mở rộng; chất lượng nguồn lao động xuất khẩu từng bước được nâng lên; hoạt động quản lý của Nhà nước được tăng cường;
- Tích cực hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch trên thị trường, tạo cơ hội tiếp cận thông tin thị trường lao động đầy đủ hơn cho cả người lao động, người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo, dạy nghề; các hoạt động giao dịch việc làm diễn ra với tần suất thường xuyên hơn, hiệu quả kết nối cung - cầu cao hơn;
- Hệ thống thông tin thị trường lao động ngày càng hoàn thiện. Đến nay, thông tin thị trường lao động (phần cung lao động) đã bước đầu được thu thập, hình thành cơ sở dữ liệu về cung lao động; các thông tin về biến động lao động trong các doanh nghiệp được cập nhật, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách thị trường lao động, là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về cầu lao động.
5. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
5.1. Tồn tại, hạn chế:
- Việc làm của người lao động ở các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ, hải sản, khai thác - chế biến đá xuất khẩu,… còn thiếu ổn định. Cơ cấu lao động dịch chuyển chậm.
- Phần lớn các dự án cho vay giải quyết việc làm thuộc lĩnh vực nông nghiệp (chiếm khoảng 70% tổng số dự án), đối tượng vay chủ yếu là hộ gia đình, các cơ sở sản xuất - kinh doanh được vay vốn rất ít nên chủ yếu tăng thời gian làm việc, chưa tạo được nhiều chỗ việc làm mới. Một số dự án không hiệu quả, khó thu hồi vốn.
- Mặc dù được quan tâm, tập trung chỉ đạo nhưng kết quả xuất khẩu lao động giai đoạn 2006 - 2010 thấp hơn giai đoạn trước (chỉ bằng 96,7% giai đoạn 2001 - 2005). Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu chưa đáp ứng được yêu cầu cả về ngoại ngữ, tay nghề.
- Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch vệ tinh chỉ mới ở tần suất 1 phiên/tháng, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị. Tỷ lệ lao động có việc làm qua các trung tâm giới thiệu việc làm trên tổng số giao dịch việc làm trên thị trường còn thấp.
- Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ đang diễn biến phức tạp. Trên thị trường lao động, các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng lao động, kể cả lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và lao động chưa qua đào tạo trong khi tỷ lệ lao động thất nghiệp, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn cao.
- Hệ thống thông tin thị trường lao động mới hình thành, đang trong quá trình hoàn thiện nên về cơ bản vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng có nhu cầu và cho công tác quản lý; độ chính xác, hiệu lực và độ tin cậy của thông tin chưa cao.
- Công tác rà soát nắm thông tin, điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động trong doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Việc thu thập, xử lý thông tin cung lao động (lần đầu) còn chậm so với kế hoạch, còn để sót đối tượng.
5.2. Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân khách quan:
- Kinh tế thế giới bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức; bên cạnh đó hậu quả thiên tai hàng năm để lại khá nặng nề.
- Kinh tế của tỉnh phát triển chưa bền vững, cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm.
- Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Hầu hết các doanh nghiệp của tỉnh là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động không ổn định. Các doanh nghiệp chưa tham gia nhiều vào hoạt động dạy nghề. Tiền lương trong doanh nghiệp áp dụng cứng nhắc, chưa phản ánh đúng thực tế của thị trường lao động; mức lương thấp, không đảm bảo cuộc sống, đặc biệt trong các ngành may mặc, chế biến thủy sản, gia công hàng lâm sản xuất khẩu,...
- Nguồn cung lao động còn nhiều hạn chế: thể lực người lao động yếu chưa đáp ứng với cường độ lao động cao; còn yếu về trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ; cơ cấu ngành nghề, trình độ lao động qua đào tạo chưa hợp lý; phần lớn người lao động chưa có tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động chưa nghiêm, còn tâm lý sợ rủi ro, ngại đi xa.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác chỉ đạo điều hành đôi lúc chưa kịp thời, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động chưa thật sự đồng bộ, chặt chẽ.
- Công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn việc làm - xuất khẩu lao động chưa thường xuyên; nội dung, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, thiếu thông tin.
- Đội ngũ cán bộ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động còn yếu và thiếu, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trang thiết bị thông tin, các phần mềm còn thiếu và lạc hậu.
KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
- Khoản 2, Điều 15 của Bộ luật Lao động;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-2015;
- Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. Dự báo về cung - cầu lao động:
Dự báo tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2011 - 2015 là 0,36%/năm (khoảng 5,4 ngàn người/năm). Đến năm 2015, dân số của tỉnh khoảng 1.517 ngàn người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động 986 ngàn người (Phụ lục 5).
Giai đoạn 2011 - 2015, tổng cộng có khoảng 180 ngàn người có nhu cầu việc làm, bao gồm: số lao động thất nghiệp từ năm 2010 chuyển sang; số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường và một bộ phận dân số bước vào tuổi lao động bắt đầu tham gia hoạt động kinh tế; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người đi xuất khẩu lao động trở về; lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất, do thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất,...
Trong 5 năm 2011 - 2015, dự báo khả năng sẽ thu hút khoảng 140 - 160 ngàn lao động. Trong đó, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các dự án cho vay giải quyết việc làm của tỉnh thu hút khoảng 135 - 145 ngàn lao động; đi làm việc ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động khoảng 5 - 15 ngàn người.
2. Sự cần thiết xây dựng đề án:
Từ dự báo về cung - cầu lao động cho thấy trong 5 năm tới vẫn còn mất cân đối giữa cung và cầu lao động (nguồn cung lao động của tỉnh lớn hơn khả năng thu hút lao động làm việc trong tỉnh, đi làm việc ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động), dẫn đến tình trạng còn một bộ phận người lao động không có việc làm.
Sự gia tăng dân số và lực lượng lao động cùng với tình trạng thất nghiệp tạo nên sức ép lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là việc làm chất lượng cao, ổn định.
Để phát huy những hiệu quả của Chương trình giải quyết việc làm đến năm 2010 mang lại và bổ sung, điều chỉnh các dự án, hoạt động cũng như cơ chế, chính sách thực hiện các dự án, hoạt động theo hướng hiệu quả, lồng ghép, việc xây dựng Đề án giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 là rất cần thiết, nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động, giảm dần tình trạng thất nghiệp, giải quyết phù hợp mối quan hệ cung - cầu lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
- Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và người lao động tạo việc làm, ưu tiên giải quyết việc làm cho những đối tượng yếu thế trong thị trường lao động.
- Giải quyết việc làm cho người lao động là việc làm có ý nghĩa lớn về kinh tế - chính trị và ổn định xã hội, là vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài trong việc thực hiện mục tiêu đến năm 2020, tỉnh ta cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp.
- Giải quyết việc làm ổn định và có chất lượng trên cơ sở huy động tối đa và phát huy có hiệu quả các nguồn lực, khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, gắn thực hiện chương trình giải quyết việc làm với nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội và thực hiện việc lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác trên cùng một địa bàn.
1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động. Hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động, góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể (Phụ lục 6):
- Giai đoạn 2011 - 2015, mỗi năm giải quyết việc làm cho 25 - 30 ngàn lao động, trong đó hỗ trợ tạo việc làm cho 3.500 - 4.000 lao động thông qua các dự án vay vốn tạo việc làm từ các quỹ giải quyết việc làm, đưa khoảng 500 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Đến năm 2015, cơ cấu lao động có việc làm: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 52%; công nghiệp - xây dựng chiếm 23%; dịch vụ chiếm 25%.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động. Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30% và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thị trường lao động vào năm 2015.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ lao động - việc làm thông qua tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 400 lượt cán bộ lao động - việc làm mỗi năm.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Phát triển kinh tế tạo việc làm:
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chủ yếu để tạo việc làm. Phấn đấu giai đoạn 2011- 2015, GDP bình quân hàng năm tăng 13%. Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế: nông – lâm - ngư nghiệp 26,2%; công nghiệp - xây dựng 36,1%; dịch vụ 37,7%.
- Về công nghiệp:
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh.
Tập trung phát triển mạnh một số ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu, nhân lực và thị trường tiêu thụ. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; chỉ đạo quyết liệt thực hiện cải cách thủ tục hành chính đối với môi trường đầu tư. Ưu tiên thu hút các dự án có quy mô lớn, thiết bị công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp. Phát triển mạnh công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn kết hợp với công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở các vùng nông thôn, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp Nhơn Hòa, Hòa Hội, Bồng Sơn và các cụm công nghiệp ở các huyện, thành phố. Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các ngành công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại vào Khu kinh tế Nhơn Hội, tạo bước đột phá quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp trong Khu kinh tế chiếm khoảng 20% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và 10% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
- Về nông - lâm nghiệp - thủy sản:
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông thôn, nông dân. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch vụ mùa; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, chú trọng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Phát triển mạnh chăn nuôi theo hình thức trang trại, gia trại gắn với quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp. Cơ cấu lại ngành nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo.
Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Quy hoạch và đầu tư mở rộng diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh ở những vùng đủ điều kiện. Nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ.
- Về thương mại - dịch vụ:
Đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả các hoạt động thương mại, dịch vụ.
Tập trung đầu tư phát triển các nhóm mặt hàng xuất khẩu có lợi thế như thủy hải sản, lâm sản, nông sản thực phẩm, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp tiêu dùng đi đôi với áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao giá trị gia tăng và sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa của các thành phần kinh tế.
Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình dịch vụ: tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ, bảo hiểm,…Phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tích cực thu hút đầu tư, triển khai các dự án du lịch.
2. Cho vay vốn tạo việc làm từ các quỹ giải quyết việc làm:
- Hàng năm, cùng với nguồn vốn thu hồi từ các dự án đến hạn, tiếp tục bổ sung vốn mới từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh vào các nguồn quỹ cho vay giải quyết việc làm để tập trung vào các hoạt động sau:
+ Ưu tiên cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp; cho vay các dự án chuyển đổi nghề, tạo việc làm ở những khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc bị thu hồi đất để xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp, các công trình công cộng.
+ Cho vay ưu đãi đối với các nhóm lao động yếu thế và cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với lao động là thanh niên.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tạo việc làm.
- Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương.
- Lĩnh vực, ngành nghề các dự án giải quyết việc làm phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng:
3.1. Chính sách của tỉnh hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2011 - 2015:
a. Đối tượng hỗ trợ:
Người lao động có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú đủ 12 tháng trở lên tại tỉnh Bình Định có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài thuộc các nhóm đối tượng sau đây:
- Người lao động thuộc hộ cận nghèo;
- Người được Nhà nước nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung đủ điều kiện đi xuất khẩu lao động;
- Con của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Người lao động mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
- Bản thân người lao động hoặc gia đình có nhà ở, đất đai và các phương tiện sản xuất khác do Nhà nước giải tỏa nên mất việc làm, phải tái định cư nơi khác;
- Bộ đội xuất ngũ chưa có việc làm hoặc việc làm không ổn định.
b. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ:
Đối với các đối tượng chính sách người có công và các đối tượng hỗ trợ của tỉnh nêu trên thuộc 3 huyện nghèo của tỉnh, nếu mức hỗ trợ của Nhà nước (theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ) ngang bằng hoặc cao hơn mức hỗ trợ của tỉnh thì thực hiện theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ là mỗi đối tượng chỉ hưởng một chính sách hỗ trợ hoặc của tỉnh hoặc của Nhà nước.
c. Các chính sách hỗ trợ:
c.1. Hỗ trợ vay vốn để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Mức vốn cho vay: Người lao động thuộc các đối tượng nêu trên khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, có nhu cầu vay vốn, được Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay không quá 30 triệu đồng/người để trả các chi phí hợp pháp đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Lãi suất tiền vay: Các đối tượng được vay với lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động.
- Nguồn vốn cho vay: Sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh Bình Định sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo Quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c.2. Hỗ trợ học nghề ngắn hạn; học ngoại ngữ; bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ăn hàng ngày; tiền đi lại 01 lượt đi và về từ nơi cư trú đến nơi học đối với các học viên ở cách địa điểm học trên 15km; các chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài (hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp):
- Mức hỗ trợ : Theo Công văn số 2620/LĐTBXH-QLLĐNN ngày 09/8/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 470/QĐ-LĐTBXH ngày 19/4/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt “Dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”. Khi Nhà nước điều chỉnh, thay đổi mức hỗ trợ thì mức hỗ trợ cho các đối tượng của tỉnh nêu trên cũng thay đổi theo.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Cấp từ ngân sách tỉnh hàng năm.
d. Hình thức hỗ trợ và quy trình tổ chức thực hiện:
d.1. Hình thức hỗ trợ:
- Tiền hỗ trợ học phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động chi trả thông qua hợp đồng đặt hàng giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiền hỗ trợ tiền ăn, đi lại và chi phí làm thủ tục đi làm việc ở nước ngoài (hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp) chi trả cho người lao động thông qua doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hợp đồng đặt hàng đào tạo và danh sách người lao động tham gia đào tạo để chuyển tiền hỗ trợ học phí và tiền hỗ trợ các chi phí cho người lao động.
d.2. Quy trình tổ chức thực hiện:
Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ Công văn số 2620/LĐTBXH-QLLĐNN ngày 09/8/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng quy trình tổ chức thực hiện.
3.2. Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Thực hiện Quyết định số 470/QĐ-LĐTBXH ngày 19/4/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ chính sách người có công và hộ người dân tộc.
3.4. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về lao động tham gia xuất khẩu lao động.
4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động:
Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh giai đoạn 2009 - 2020 theo Quyết định số 613/QĐ- UBND ngày 21/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trung tâm dạy nghề - giới thiệu việc làm của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tổ chức giao dịch việc làm, nâng dần tần suất tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng.
- Điều tra thị trường lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động:
+ Thu thập, cập nhật thông tin cung lao động định kỳ hàng năm.
+ Thu thập, xử lý thông tin cầu lao động lần đầu toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cập nhật thông tin cầu lao động định kỳ hàng năm.
+ Điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp (điều tra mẫu).
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động:
+ Xây dựng hệ thống thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin thị trường lao động.
+ Thường xuyên cập nhật dữ liệu lên Cục Việc làm.
+ Nâng cấp cổng thông tin điện tử việc làm; hoàn thiện các phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động.
+ Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường lao động.
5. Đào tạo nguồn nhân lực:
Để đạt được mục tiêu giải quyết việc làm cho số lao động chưa có việc làm (phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật, tuổi đời còn rất trẻ) phải gắn giải quyết việc làm với đào tạo nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động; kết hợp thực hiện Đề án giải quyết việc làm với các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015.
6. Nâng cao năng lực cán bộ lao động - việc làm:
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về lao động - việc làm các cấp, cán bộ các trung tâm giới thiệu việc làm, cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để quản lý và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, Đề án giải quyết việc làm của tỉnh.
7. Truyền thông về lao động - việc làm:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lao động - việc làm và thông tin thị trường lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo) và internet nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan đồng thời tăng cường kết nối cung - cầu lao động.
8. Hoạt động giám sát, đánh giá:
- Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lao động - việc làm; tình hình thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và Đề án giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; việc tổ chức thực hiện Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ tại 3 huyện nghèo.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc thù của chương trình.
- Tổng hợp, báo cáo thông tin định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Giải pháp về chính sách, cơ chế:
a. Giải pháp về chính sách:
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách về lao động - việc làm: cho vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, phát triển thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Xây dựng chính sách và cơ chế huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế cho đầu tư phát triển, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề, các hộ sản xuất, kinh doanh, các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động.
b. Về cơ chế:
- Sử dụng nguồn vốn: Nguồn vốn gắn với các chỉ tiêu về lao động - việc làm; phân bổ nguồn vốn theo quy mô lực lượng lao động, khả năng tạo việc làm mới, ưu tiên các địa phương đạt hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, nơi có diện tích thu hồi đất nông nghiệp lớn chuyển sang đất phi nông nghiệp.
- Phối hợp: Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan thực hiện (Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, trung tâm giới thiệu việc làm,...); tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể trong mọi hoạt động của Đề án, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch triển khai thực hiện, quản lý nguồn lực, giám sát và đánh giá, trên cơ sở thông tin đầy đủ tới người dân về chủ trương, chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực lao động - việc làm.
- Lồng ghép: Lồng ghép việc thực hiện các dự án, hoạt động của Đề án này với các chương trình, dự án, hoạt động thuộc lĩnh vực dạy nghề, giảm nghèo và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả.
- Phân cấp: Tiếp tục duy trì và tăng cường phân cấp cho cấp huyện trong việc quản lý và tổ chức thực hiện các dự án, hoạt động thuộc lĩnh vực lao động - việc làm.
- Giám sát: Tổ chức giám sát việc thực hiện Đề án ở các cấp, các ngành; cấp trên giám sát việc tổ chức thực hiện của cấp dưới; phối hợp tốt trong việc thực hiện giám sát, trao đổi thông tin giữa các cơ quan cùng cấp.
10. Vốn và kinh phí thực hiện:
10.1. Tổng vốn và kinh phí thực hiện chương trình (5 năm): 137.924 triệu đồng
Trong đó:
a. Vốn cho vay giải quyết việc làm đến năm 2010 chuyển sang tiếp tục cho vay: 69.493 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương (Quỹ QGHTVL): 61.653 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh (Quỹ GQVLĐP): 7.840 triệu đồng
b. Kinh phí cấp mới (Phụ lục 7): 68.431 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 41.674 triệu đồng
+ Thuộc Chương trình MTQG về việc làm: 38.804 triệu đồng
* Vốn cho vay GQVL: 17.500 triệu đồng
* Kinh phí cấp đầu tư và chi các hoạt động: 21.304 triệu đồng
+ Thuộc đề án XKLĐ 3 huyện nghèo: 2.870 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 22.757 triệu đồng
+ Vốn cho vay GQVL và XKLĐ: 16.250 triệu đồng
+ Kinh phí cấp đầu tư và chi các hoạt động: 6.507 triệu đồng
- Nguồn khác: 4.000 triệu đồng
10.2. Sử dụng vốn và kinh phí:
- Vốn cho vay giải quyết việc làm đến năm 2010 (cả Trung ương và tỉnh) chuyển sang tiếp tục cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 (có thu hồi).
- Ngân sách Trung ương cấp mới hàng năm bao gồm:
+ Bổ sung Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm để cho vay (có thu hồi).
+ Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động Sàn giao dịch việc làm của Trung tâm Giới thiệu việc làm Bình Định; chi hỗ trợ các hoạt động: đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, điều tra cung - cầu lao động, tập huấn cán bộ lao động - việc làm, truyền thông việc làm, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Ngân sách tỉnh cấp mới hàng năm bao gồm:
+ Bổ sung Quỹ Giải quyết việc làm địa phương để cho vay (có thu hồi).
+ Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động Sàn giao dịch việc làm của Trung tâm Giới thiệu việc làm Bình Định; chi hỗ trợ các đối tượng mở rộng của tỉnh đi xuất khẩu lao động và hoạt động điều tra cung - cầu lao động.
- Đối với kinh phí huy động từ nguồn khác, tùy theo kết quả huy động, được sử dụng phù hợp với các nội dung của đề án.
11. Quản lý, điều hành:
Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015 do Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh quản lý, điều hành theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, nội dung hoạt động, đề ra các biện pháp để chỉ đạo các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt các mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động.
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung những điểm chưa phù hợp đối với các quy định có liên quan vấn đề giải quyết việc làm, đồng thời đề xuất các chính sách, tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của tỉnh nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo trực tiếp các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm giai đoạn 2011 - 2015.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả giải quyết việc làm cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm giải quyết kịp thời các vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm ở địa phương. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Phạm vi: Đề án thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: 5 năm, từ 01/01/2011 đến 31/12/2015.
1. Các Sở, ngành của tỉnh:
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, văn bản chỉ đạo; ngoài ra, Sở ban hành các kế hoạch, văn bản hướng dẫn thuộc lĩnh vực lao động - việc làm như: phân bổ vốn cho vay hỗ trợ việc làm và giao chỉ tiêu việc làm mới cho các huyện, thành phố; công tác xuất khẩu lao động của 03 huyện nghèo; tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; thu thập và xử lý thông tin cung - cầu lao động; tập huấn nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác lao động - việc làm ở các địa phương, doanh nghiệp; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh cho phù hợp với nhân sự nhiệm kỳ mới;
- Giúp Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh quản lý, điều hành và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách, giải pháp, biện pháp có liên quan đến lĩnh vực lao động - việc làm.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phân bổ chỉ tiêu, kế hoạch kinh phí được Trung ương bố trí hàng năm cho Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối ngân sách hàng năm cho các hoạt động của Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch phân bổ vốn cho vay hỗ trợ việc làm và giao chỉ tiêu việc làm mới cho các huyện, thị xã, thành phố; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và Đề án giải quyết việc làm;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan đề xuất các chính sách, giải pháp, cũng như việc tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án, chương trình, có liên quan đến lĩnh vực lao động - việc làm.
c. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch phân bổ vốn cho vay hỗ trợ việc làm và giao chỉ tiêu việc làm mới cho các huyện, thị xã, thành phố; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và Đề án giải quyết việc làm;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực lao động - việc làm.
d. Các Sở, ngành liên quan:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và chiến lược phát triển của ngành, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch giai đoạn, gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, thu hút lao động và xem đó như là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch; tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hoàn thành kế hoạch;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt việc giải quyết việc làm cho người lao động;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đề xuất các biện pháp để ổn định việc làm, tạo thêm việc làm mới và giải quyết những bức xúc về vấn đề việc làm của ngành mình.
đ. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch phân bổ vốn cho vay hỗ trợ việc làm và giao chỉ tiêu việc làm mới cho các huyện, thị xã, thành phố; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;
- Chỉ đạo các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các hội, đoàn thể thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ cho vay vốn từ các quỹ cho vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, xóa đói giảm nghèo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Đề án, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm và tổ chức thực hiện lồng ghép với Chương trình giảm nghèo, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án khác để giải quyết việc làm cho người lao động của địa phương;
- Bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành;
- Quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp, làng nghề, các mô hình sản xuất - kinh doanh thu hút nhiều lao động; hỗ trợ người lao động tự tạo việc làm;
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm của huyện, thị xã, thành phố;
- Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm, giảm nghèo từ huyện, thị xã, thành phố đến cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với các Phòng chức năng, Ban Quản lý dự án thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động thuộc địa bàn di dời, giải tỏa, cụ thể:
+ Thu thập thông tin lao động - việc làm (về độ tuổi, giới tính, tình trạng việc làm, nhu cầu học nghề, nhu cầu chuyển đổi ngành nghề,...) của người lao động để làm cơ sở giải quyết việc làm và dạy nghề phù hợp;
+ Vận động các doanh nghiệp, đơn vị được giao đất tại địa bàn giải tỏa tiếp nhận lao động của địa phương vào làm việc;
+ Bố trí kịp thời đất tái định cư cho các hộ di dời, giải tỏa, thực hiện đầy đủ các chính sách của tỉnh về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư;
- Phối hợp với các Sở, ngành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các chính sách, giải pháp để khắc phục tình trạng mất việc làm, tạo thêm việc làm mới, giải quyết những bức xúc về vấn đề việc làm của địa phương;
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá, báo cáo việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và Đề án giải quyết việc làm của tỉnh tại địa phương.
3. Ban Quản lý Khu Kinh tế của tỉnh, các Ban Quản lý Cụm tiểu thủ công nghiệp địa phương:
- Phối hợp với các doanh nghiệp, chính quyền địa phương, các đơn vị có chức năng giới thiệu việc làm trong việc tuyển dụng lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
- Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực lao động - việc làm.
4. Các cơ sở đào tạo và dạy nghề:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và dạy nghề để cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm giải quyết việc làm cho số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường.
5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm tuyên truyền chính sách lao động - việc làm và giải quyết nhu cầu học nghề, tìm việc làm cho số thanh niên sắp hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định:
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lao động - việc làm; kịp thời đưa tin các doanh nghiệp, cá nhân và mô hình điển hình trong giải quyết việc làm cho người lao động.
7. Đề nghị các hội, đoàn thể:
- Kết hợp các hoạt động của hội, đoàn thể với việc thông tin, tuyên truyền về các chính sách, dự án và hoạt động của Đề án đến các hội viên và gia đình của họ;
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn xây dựng, tổ chức triển khai và thực hiện dự án vay vốn giải quyết việc làm;
- Vận động, hỗ trợ các hội viên tự tạo việc làm cho mình và tạo việc làm cho người khác;
- Tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở các cấp.
THỰC TRẠNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ĐVT: ngàn người, %
Chỉ tiêu | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 |
1. Dân số | 1.478 | 1.480 | 1.482 | 1.486 | 1.487 | 1.490 |
- Dân số thành thị | 386 | 393 | 399 | 407 | 412 | 413 |
- Dân số nông thôn | 1.091 | 1.087 | 1.083 | 1.079 | 1.075 | 1.077 |
2. Dân số trong độ tuổi lao động | 863 | 874 | 884 | 896 | 907 | 917 |
3. Lực lượng lao động | 788 | 803 | 818 | 832 | 847 | 862 |
4. Lao động có việc làm | 760 | 774 | 789 | 804 | 818 | 833 |
- Công nghiệp - xây dựng | 118 | 129 | 139 | 148 | 154 | 161 |
Tỷ lệ (%) | 15,51 | 16,63 | 17,66 | 18,35 | 18,86 | 19,35 |
- Nông - lâm - thủy sản | 492 | 490 | 489 | 489 | 486 | 486 |
Tỷ lệ (%) | 64,70 | 63,35 | 61,98 | 60,83 | 59,43 | 58,30 |
- Thương mại - dịch vụ | 150 | 155 | 161 | 167 | 178 | 186 |
Tỷ lệ (%) | 19,79 | 20,02 | 20,36 | 20,82 | 21,71 | 22,35 |
5. Số lao động thất nghiệp | 27,8 | 28,1 | 28,4 | 28,6 | 28,9 | 29,1 |
6. Tỷ lệ thất nghiệp chung (%) | 3,53 | 3,50 | 3,47 | 3,44 | 3,41 | 3,38 |
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ĐVT: người
Chỉ tiêu | KH 2006 - 2010 | Thực hiện | |||||
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | 2006-2010 | ||
Tổng số LĐ được GQVL | 120.000 | 24.000 | 24.500 | 24.500 | 23.000 | 25.211 | 121.211 |
1. Việc làm trong nước | 117.500 | 23.145 | 23.981 | 24.190 | 22.703 | 24.705 | 118.724 |
- Phát triển KT- XH tạo việc làm | 97.500 | 20.355 | 19.976 | 19.940 | 18.203 | 20.705 | 99.179 |
- Cho vay vốn giải quyết việc làm | 20.000 | 2.790 | 4.005 | 4.250 | 4.500 | 4.000 | 19.545 |
2. Xuất khẩu lao động | 2.500 | 855 | 519 | 310 | 297 | 506 | 2.487 |
CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | 2006-2010 |
1. Tổng nguồn quỹ | Tr.đ | 49.193 | 54.793 | 59.293 | 64.443 | 69.493 | 69.493 |
2. Vốn cấp bổ sung | Tr.đ | 3.650 | 5.600 | 4.500 | 5.150 | 5.050 | 23.950 |
3. Số dự án | Dự án | 219 | 260 | 280 | 1.300 | 2.352 | 4.411 |
4. Số tiền cho vay | Tr.đ | 18.749 | 23.087 | 24.752 | 23.482 | 31.780 | 121.850 |
5. Số lao động được GQVL | Người | 2.790 | 4.005 | 4.250 | 4.500 | 4.000 | 19.545 |
KẾT QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ĐVT: Người
Thị trường | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | 2006-2010 |
Tổng số | 855 | 519 | 310 | 297 | 506 | 2.487 |
Malaysia | 439 | 69 | 11 | 2 | 167 | 688 |
Hàn Quốc | 46 | 127 | 114 | 34 | 79 | 400 |
Nhật Bản | 65 | 110 | 41 | 12 | 38 | 266 |
Các nước khác | 305 | 213 | 144 | 249 | 222 | 1.133 |
DÂN SỐ, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ĐVT: ngàn người
STT | Chỉ tiêu | TH năm 2011 | Dự báo | |||
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |||
1 | Dân số | 1.495 | 1.500 | 1.506 | 1.511 | 1.517 |
2 | Dân số trong độ tuổi LĐ | 930 | 944 | 958 | 972 | 986 |
3 | Lực lượng lao động | 877 | 893 | 908 | 923 | 938 |
4 | Lao động có việc làm | 848 | 863 | 878 | 893 | 908 |
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ĐVT: người
Chỉ tiêu | TH năm 2011 | Kế hoạch | ||||
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | 2011-2015 | ||
1. Tổng số LĐ được GQVL | 24.200 | 25.000 | 26.000 | 28.000 | 30.000 | 133.200 |
1.1. Việc làm trong nước | 23.711 | 24.500 | 25.500 | 27.500 | 29.500 | 130.711 |
- Phát triển KT-XH tạo việc làm | 19.711 | 20.500 | 21.500 | 23.500 | 25.500 | 110.711 |
- Cho vay vốn giải quyết việc làm | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 4.000 | 20.000 |
1.2. Xuất khẩu lao động | 489 | 500 | 500 | 500 | 500 | 2.489 |
- Các đối tượng thuộc Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 470/QĐ-LĐTBXH | 107 | 350 | 340 | 340 | 340 | 1.477 |
- Các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh | 0 | 70 | 80 | 90 | 90 | 330 |
- Các đối tượng khác | 382 | 80 | 80 | 70 | 70 | 682 |
2. Cơ cấu lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế (%) |
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng | 19,9 | 20,6 | 21,4 | 22,2 | 23,0 | - |
- Nông - lâm - thủy sản | 57,2 | 55,9 | 54,6 | 53,3 | 52,0 | - |
- Thương mại - dịch vụ | 22,9 | 23,5 | 24,0 | 24,5 | 25,0 | - |
3. Tỷ lệ thất nghiệp cả tỉnh (%) | 3,35 | 3,32 | 3,29 | 3,26 | 3,23 | - |
KINH PHÍ CẤP MỚI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ĐVT: Triệu đồng
NỘI DUNG | TH năm 2011 | Kế hoạch | Ghi chú | ||||
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | 2011 -2015 | |||
1. Ngân sách Trung ương | 6.585 | 8.545 | 8.755 | 8.755 | 9.034 | 41.674 |
|
a. Thuộc Chương trình MTQG về việc làm (chưa kể lĩnh vực dạy nghề) | 6.585 | 7.985 | 7.985 | 7.985 | 8.264 | 38.804 |
|
- Cho vay GQVL (chưa kể Quỹ GQVL do các hội, đoàn thể quản lý) | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 3.500 | 17.500 |
|
- Đầu tư Sàn giao dịch việc làm của Trung tâm GTVL Bình Định (*) | 0 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.279 | 4.279 |
|
- Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 2.325 | 2.325 | 2.325 | 2.325 | 2.325 | 11.625 |
|
- Điều tra cung - cầu lao động | 600 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 4.600 |
|
- Tập huấn cán bộ lao động - việc làm | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 |
|
- Truyền thông về việc làm | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 200 |
|
- Giám sát, đánh giá | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 350 |
|
b. Thuộc chương trình XKLĐ 3 huyện nghèo | 0 | 560 | 770 | 770 | 770 | 2.870 | Năm 2012 đã có |
2. Ngân sách địa phương | 2.000 | 4.695 | 5.030 | 5.366 | 5.666 | 22.757 |
|
- Cho vay GQVL (kể cả cho vay GQVL đối với 1.500 người tàn tật) | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 7.500 | Đã có KH |
- Đầu tư Sàn giao dịch việc làm của Trung tâm GTVL Bình Định (*) | 0 | 500 | 500 | 500 | 800 | 2.300 | Vốn đối ứng |
- Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo chính sách của tỉnh | 500 | 2.345 | 2.680 | 3.016 | 3.016 | 11.557 | Chính sách mới |
Trong đó: + Cho vay | 500 | 1.750 | 2.000 | 2.250 | 2.250 | 8.750 |
|
+ Học nghề | 0 | 50 | 58 | 65 | 65 | 238 |
|
+ Học ngoại ngữ | 0 | 168 | 192 | 216 | 216 | 792 |
|
+ Giáo dục định hướng | 0 | 37 | 42 | 48 | 48 | 175 |
|
+ Các chi phí: hộ chiếu, visa, khám sức khỏe (sơ khám và khám trước khi xuất cảnh), lý lịch tư pháp (nếu có) theo mức quy định hiện hành của Nhà nước | 0 | 140 | 160 | 180 | 180 | 660 |
|
+ Tiền ăn | 0 | 189 | 216 | 243 | 243 | 891 |
|
+ Đi lại | 0 | 11 | 12 | 14 | 14 | 51 |
|
- Điều tra cung - cầu lao động | 0 | 350 | 350 | 350 | 350 | 1.400 | Vốn đối ứng |
3. Nguồn khác | 0 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 4.000 |
|
Tổng cộng | 8.585 | 14.240 | 14.785 | 15.121 | 15.700 | 68.431 |
|
(*): Theo Quyết định số 1863/QĐ-CTUBND ngày 17/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Dự án đầu tư nâng cao năng lực hoạt động Sàn giao dịch việc làm của Trung tâm Giới thiệu việc làm Bình Định giai đoạn 2011 - 2015.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 2620/LĐTBXH-QLLĐNN Hướng dẫn dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2011 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1993/QĐ-CTUBND năm 2010 về Khung theo dõi, giám sát, đánh giá về tổ chức thực hiện Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 1464/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015
- 10Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông năm 2013
- 11Quyết định 1197/QĐ-UBND Kế hoạch xuất khẩu lao động năm 2013 theo Quyết định 298/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND về giải quyết việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- Số hiệu: 298/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết