Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 31 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2031/TTr-SNV ngày 23 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế làm việc mẫu của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; gồm 4 Chương và 14 Điều.
Điều 2. Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của đơn vị phù hợp với Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt. Giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 297/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Tất cả cán bộ, công chức trong phòng; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với phòng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
3. Quy chế này được áp dụng cho cơ quan phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện).
1. Phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của phòng đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và quy chế làm việc của phòng. Cán bộ, công chức thuộc hoặc trực thuộc phòng phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và quy chế làm việc; trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của cơ quan.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Phân công công việc cho các Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng); chủ động phối hợp với các phòng chuyên môn khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của phòng hoặc các vấn đề do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công;
c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực thuộc phòng (nếu có) và các bộ phận chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của phòng;
d) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, quy chế làm việc, kỷ cương kỷ luật, văn hoá ứng xử nơi công sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng;
đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng như: ký các văn bản, tờ trình gửi Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở, ban, ngành cấp trên, các quyết định, công văn quan trọng thuộc lĩnh vực được phân công như về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy hoạch, thanh tra, ...
i) Trưởng phòng là chủ tài khoản cơ quan, quyết định toàn bộ việc sử dụng kinh phí, chế độ tài chính của phòng theo quy định của Nhà nước, quyết định mua sắm, sửa chữa, giao quyền sử dụng, bảo quản các loại tài sản trong cơ quan.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Trưởng phòng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Trưởng phòng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Trưởng phòng trở lên nhưng các Phó Trưởng phòng có ý kiến khác nhau; ủy quyền một Phó Trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc chung của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng.
1. Trách nhiệm: các Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác được sử dụng quyền hạn của Trưởng phòng, nhân danh Trưởng phòng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Trưởng phòng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Trưởng phòng thì các Phó Trưởng phòng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Trưởng phòng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Trưởng phòng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Trưởng phòng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Trưởng phòng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Trưởng phòng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Trưởng phòng hoặc giữa các Phó Trưởng phòng còn có các ý kiến khác nhau phải báo cáo Trưởng phòng quyết định;
d) Được Trưởng phòng ủy quyền thay mặt Trưởng phòng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của phòng và ký văn bản trên lĩnh vực công tác được phân công và ký thay những lĩnh vực Trưởng phòng ủy quyền khi đi công tác vắng.
1. Được Trưởng phòng ủy quyền thay mặt Trưởng phòng chỉ đạo giải quyết các công việc của phòng và ký thay Trưởng phòng theo những nội dung được ủy quyền.
2. Được quyền chủ trì phối hợp với các Phó Trưởng phòng khác; giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Trưởng phòng khác khi Phó Trưởng phòng đó vắng mặt và trao đổi lại kết quả với Phó Trưởng phòng đó khi về cơ quan.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức.
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
2. Phối hợp với cán bộ, công chức khác trong cơ quan khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến nhiều người.
3. Lập và thực hiện kế hoạch công tác chuyên môn trong tuần, tháng, quý, năm; ghi chép kết quả công tác đầy đủ trong sổ tay công vụ và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng công tác để thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả. Thứ Sáu hằng tuần phải báo cáo kết quả công việc trong tuần và kế hoạch tuần đến cho Trưởng phòng.
4. Thường xuyên cập nhật các thông tin trong phạm vi mình đảm nhận vào hệ thống mạng nội bộ bảo đảm được cung cấp kịp thời chính xác. Thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý tài liệu thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
5. Không được nhận hồ sơ và giải quyết công việc của tổ chức hoặc cá nhân tại nhà riêng, mọi hồ sơ đều phải qua Văn thư cơ quan vào sổ theo dõi theo quy định.
6. Giữ gìn, bảo quản, sử dụng tốt tài sản cơ quan. Chăm lo xây dựng môi trường văn hoá, văn minh nơi công sở.
7. Công chức nghỉ việc riêng một ngày trở lên phải làm đơn xin phép được sự đồng ý của Trưởng phòng mới được nghỉ, bộ phận Văn thư chịu trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ và phản ánh trong cuộc họp cơ quan để biết quản lý.
a) Hằng năm, cán bộ, công chức có tiêu chuẩn nghỉ phép; để đảm bảo quyền lợi cán bộ, công chức và hoạt động bình thường của cơ quan yêu cầu công chức, viên chức đăng ký nghỉ, thời gian chậm nhất là cuối quý I hằng năm để Trưởng phòng giải quyết nhu cầu được kịp thời và đúng chế độ Nhà nước quy định. Vì lý do công tác, cơ quan không giải quyết được cho cán bộ, công chức nghỉ theo đăng ký thì cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương hưởng theo chế độ cho những ngày phép;
b) Làm việc ngoài giờ của cán bộ, công chức phải được Trưởng phòng phê duyệt đồng ý mới thực hiện; cán bộ, công chức được phân công trực cơ quan vào các ngày nghỉ lễ, tết hoặc trực phòng chống lụt bão, ... phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc, giao - nhận ca trực phải ký tên đầy đủ. Thời gian tham gia trực ở cơ quan được chấm công và thanh toán theo chế độ làm việc ngoài giờ.
8. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước và các quy định khác của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Quan hệ công tác giữa phòng với Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Phòng có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chuyên môn đối với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở địa phương. Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của phòng.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của phòng tại địa phương; báo cáo về phòng kết quả công tác của đơn vị theo quy định.
Điều 8. Các quan hệ công tác khác.
1. Quan hệ làm việc giữa Trưởng phòng với Huyện ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng, ngành, đoàn thể cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn huyện, thành phố được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành có liên quan.
Trưởng phòng quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trưởng phòng thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành, chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn cơ sở có chất lượng, kỹ năng hành chính và phẩm chất đạo đức bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan.
- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với cấp ủy cơ quan thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do phòng tổ chức xây dựng;
- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với Công đoàn được thực hiện theo quy chế hoặc nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa lãnh đạo phòng và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn bộ phận.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP BÁO CÁO VÀ THÔNG TIN CỦA PHÒNG
Điều 9. Các loại chương trình công tác.
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc trọng tâm đăng ký trong chương trình công tác năm của phòng phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của công chức chuyên môn.
- Các công chức chuyên môn phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của phòng;
b) Phân công thực hiện:
- Trưởng phòng chủ trì chỉ đạo các công chức chuyên môn và các đơn vị trực thuộc (nếu có) xây dựng chương trình công tác năm của phòng trước ngày 10 tháng 11 năm trước.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 năm trước, Trưởng phòng có trách nhiệm gửi chương trình công tác năm cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký những công việc của phòng đưa vào chương trình công tác trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 11 hằng năm đồng thời gửi phòng Nội vụ theo dõi.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: những công việc ghi trong chương trình công tác quý của phòng phải xác định rõ nội dung chính, người phụ trách, thời gian thực hiện;
b) Phân công thực hiện: chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, công chức chuyên môn hoặc các đơn vị trực thuộc (nếu có) dự kiến chương trình công tác quý sau báo cáo Trưởng phòng quyết định.
3. Chương trình công tác tháng: hằng tháng, công chức chuyên môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc phòng (nếu có) căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Trưởng phòng trước ngày 20 hằng tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng, các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng xây dựng và ban hành chương trình công tác tuần vào chiều thứ Sáu hằng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần thì lãnh đạo phòng có trách nhiệm kịp thời thông báo cho các đối tượng liên quan biết.
5. Chương trình công tác tuần của công chức chuyên môn thuộc phòng:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng của phòng và nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách, công chức chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch công tác tuần của mình và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm, nội dung công việc và thời gian hoàn thành của từng cán bộ, công chức trong phòng;
b) Lãnh đạo phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng mình hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo cho Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 10. Báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác.
1. Hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm: công chức chuyên môn rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của mình báo cáo Trưởng phòng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới. Thời gian báo cáo kết quả công tác gắn liền đồng thời cùng lúc với báo cáo các chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm.
2. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của các công chức chuyên môn thuộc phòng; hằng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của phòng. Kết quả thực hiện chương trình công tác hằng quý là điều kiện, căn cứ để đánh giá và xét thi đua cuối năm của mỗi cán bộ, công chức.
3. Chế độ báo cáo:
- Chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan, công chức chuyên môn gửi đến Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách, theo thời gian cụ thể sau:
+ Báo cáo tuần: sáng thứ Sáu hằng tuần.
+ Báo cáo tháng: trước ngày 20 của tháng.
+ Báo cáo quý: trước ngày 15 tháng cuối quý.
+ Báo cáo 6 tháng: trước ngày 10 tháng 6.
+ Báo cáo 9 tháng: trước ngày 10 tháng 9.
+ Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 11;
- Báo cáo cho Sở, ngành cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp huyện các phòng tham mưu thực hiện theo quy định hiện hành, bảo đảm nội dung và thời gian theo quy định.
Điều 11. Các loại hội nghị và cuộc họp.
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, phòng tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, Hội nghị cán bộ, công chức cuối năm.
2. Các cuộc họp, gồm:
a) Họp giao ban tuần lãnh đạo phòng: lãnh đạo phòng hội ý hằng tuần vào ngày đầu tuần hoặc cuối tuần để bàn kế hoạch công tác chính, trọng tâm trong tuần, trong tháng; có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng phòng;
b) Họp phòng.
- Thời gian: mỗi tháng họp 1 lần.
- Nội dung: các công chức báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, kế hoạch công tác thời gian tới; Trưởng phòng đánh giá, nhận xét mức độ hoàn thành công việc của từng công chức đồng thời triển khai kế hoạch công tác của phòng.
Tất cả các cuộc họp đều phải ghi biên bản đầy đủ;
c) Họp liên tịch (cơ quan và Công đoàn).
- Thời gian: họp 1 lần vào các ngày cuối tháng của tháng cuối quý, tất cả công chức trong cơ quan phải tham dự.
- Nội dung: đánh giá kết quả công tác đã thực hiện quý trước; triển khai kế hoạch công tác và các biện pháp thực hiện trong quý, công khai tài chính, thông tin về văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước nhất là các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, các hoạt động công tác của Công đoàn.
1. Lãnh đạo phòng và công chức chuyên môn cần bố trí, sắp xếp kế hoạch đi công tác một cách hợp lý theo nguyên tắc không được ảnh hưởng hoặc làm chậm trễ nhiệm vụ của phòng mình.
2. Phó Trưởng phòng đi công tác phải báo cáo Trưởng phòng để sắp xếp công việc và báo cáo lãnh đạo phòng chỉ đạo (sau chuyến đi công tác phải có trách nhiệm báo cáo với Trưởng phòng để biết).
Việc đi công tác phải đúng với yêu cầu và triệt để tiết kiệm, việc thanh toán công tác phí phải đúng chế độ Nhà nước quy định hiện hành.
3. Công chức đi công tác hoặc tham gia đoàn công tác của huyện, thành phố, các ngành phải do Trưởng phòng phân công; đồng thời phải có trách nhiệm bàn giao công việc đang giải quyết cũng như sau chuyến công tác phải báo cáo đầy đủ với Trưởng phòng. Tham gia công tác đoàn thể trong giờ hành chính phải báo cáo trước ít nhất 1 (một) ngày và được sự đồng ý của Trưởng phòng.
4. Công chức được cử đi học tại chức, đi bồi dưỡng phải có trách nhiệm báo cáo thời gian đi học với lãnh đạo phòng trước 5 (năm) ngày và bàn giao công việc đang giải quyết cho Trưởng phòng; đồng thời sau đợt học có trách nhiệm nhận việc để giải quyết.
Điều 13. Chế độ cung cấp thông tin.
Cung cấp thông tin về hoạt động của các bộ phận thuộc phòng hoặc đơn vị sự nghiệp thuộc phòng (nếu có).
1. Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
- Chủ trương chính sách của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của phòng liên quan đến công việc của phòng, đơn vị và của ngành;
- Chương trình công tác của phòng, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hằng năm (nếu có);
- Tuyển dụng, đào tạo dài hạn, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức;
- Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
- Nội quy, quy chế làm việc của phòng, của đơn vị;
- Các vấn đề khác theo quy định.
2. Công chức trong cơ quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc chế độ bảo mật đối với các thông tin và tài liệu mật của phòng theo quy định.
3. Việc trả lời, phỏng vấn cung cấp thông tin cho báo chí thuộc thẩm quyền Trưởng phòng hoặc người được Trưởng phòng ủy quyền.
Điều 14. Tất cả cán bộ, công chức của cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí xét kết quả thi đua thực hiện nhiệm vụ hằng năm của cán bộ, công chức trong cơ quan. Quy chế này được sửa đổi bổ sung thông qua Hội nghị cán bộ, công chức hằng năm./
- 1Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND về việc phê duyệt đề án sắp xếp các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và tinh giản biên chế hành chính quận do Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp ban hành
- 2Quyết định 37/2004/QĐ-UBND thành lập Phòng (và tương đương) chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 77/2008/QĐ-UBND quy chế làm việc mẫu của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND về việc phê duyệt đề án sắp xếp các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và tinh giản biên chế hành chính quận do Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp ban hành
- 8Quyết định 37/2004/QĐ-UBND thành lập Phòng (và tương đương) chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 77/2008/QĐ-UBND quy chế làm việc mẫu của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
Quyết định 297/2008/QĐ-UBND quy chế làm việc mẫu của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 297/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra