Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2925/QĐ-CT | Quảng Bình, ngày 27 tháng 11 năm 2012 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1267 /SNV-CCVC ngày 13/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân bổ 300 chỉ tiêu năm 2012 và phê duyệt điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn lao động theo chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015 cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương (có danh sách đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp kết quả tuyển chọn, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Giao Ban Tổ chức Tỉnh uỷ phân bổ 52 chỉ tiêu và phê duyệt điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn lao động cho cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể; tổng hợp kết quả tuyển chọn, gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi tổng hợp chung.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG CON EM QUẢNG BÌNH TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học hệ chính quy trong và ngoài nước, tốt nghiệp sau đại học để bố trí làm việc bằng hình thức hợp đồng lao động tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, các xã, phường, thị trấn và các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình làm chủ sở hữu.
Điều 2. Ngành nghề, đối tượng tuyển chọn
1. Các ngành và lĩnh vực mà tỉnh cần sử dụng;
2. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cụ thể lĩnh vực, ngành nghề cần tuyển chọn cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Đối tượng thuộc quy định này không tính trong biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và biên chế để thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
Điều 3. Chỉ tiêu và nguồn kinh phí thực hiện
1. Căn cứ vào tình hình thực tế, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh về số lượng chỉ tiêu phân bổ cụ thể cho các năm tiếp theo (riêng năm 2012, Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua 300 chỉ tiêu);
2. Kinh phí thực hiện quy định này do ngân sách tỉnh bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG
Điều 4. Căn cứ tuyển chọn lao động
1. Việc tuyển chọn lao động phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm của cơ quan sử dụng lao động được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chỉ tiêu được phân bổ để xác định vị trí việc làm, đăng ký điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, gửi Sở Nội vụ để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và thông báo trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình và trang thông tin điện tử của tỉnh để công khai tuyển chọn lao động.
Điều 5. Điều kiện đăng ký tuyển chọn
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký tuyển chọn
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có sức khoẻ; có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tốt nghiệp đại học hệ chính quy trong và ngoài nước, tốt nghiệp sau đại học thuộc các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu sử dụng;
c) Dưới 35 tuổi;
d) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình từ 5 năm trở lên, tính từ thời điểm tuyển chọn;
đ) Có đầy đủ hồ sơ đăng ký tuyển chọn theo quy định này, bao gồm:
- Đơn xin làm việc;
- Sơ yếu lý lịch tự thuật (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú);
- Bản sao (có chứng thực) các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng; nếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và phải có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế quận, huyện trở lên cấp (có thời hạn không quá một năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ);
- Giấy khai sinh;
- Bản sao (có chứng thực) hộ khẩu thường trú;
2. Những người sau đây không được đăng ký tuyển chọn
a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 6. Thẩm quyền và thủ tục tuyển chọn lao động
1. Giao các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ban của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chỉ tiêu được phân bổ và các quy định tại văn bản này để tổ chức tuyển chọn người lao động; đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu do Sở Nội vụ tuyển chọn;
2. Việc tuyển chọn lao động phải được thông báo công khai trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Bình và trang thông tin điện tử của tỉnh trước ngày hội đồng tổ chức tuyển chọn ít nhất là 20 ngày;
3. Khi tuyển chọn lao động, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thành lập Hội đồng tuyển chọn; Hội đồng tuyển chọn có 05 hoặc 07 thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phó chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Các uỷ viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng;
4. Hội đồng tuyển chọn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn người lao động theo quy định này; chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn phải báo cáo kết quả tuyển chọn đối với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn lao động được quy định tại khoản 1 Điều này, để xem xét, quyết định công nhận kết quả tuyển chọn;
5. Căn cứ quyết định công nhận kết quả tuyển chọn, cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn lao động thực hiện ký kết (hoặc uỷ quyền) hợp đồng lao động đối với người được tuyển chọn.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUYỂN CHỌN THỜI GIAN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 7. Hình thức tuyển chọn lao động
Việc tuyển chọn người lao động theo Quy định này thông qua xét tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng lao động có thời hạn.
Điều 8. Nội dung tuyển chọn lao động
Xét kết quả học tập và quá trình công tác của người có đơn xin làm việc.
Áp dụng tương tự cách tính điểm trong xét tuyển viên chức được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 12, Mục 3 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 10. Nguyên tắc, ưu tiên và cách xác định người đạt kết quả trong tuyển chọn
1. Tuyển chọn những người đúng đối tượng, điều kiện, yêu cầu, tiêu chuẩn của vị trí việc làm theo thứ tự: từ người có bằng tốt nghiệp tiến sỹ, thạc sỹ đến đại học và từ người có số điểm xét tuyển cao nhất đến hết chỉ tiêu cần tuyển;
2. Người trúng tuyển trong xét tuyển hợp đồng lao động là người có kết quả điểm xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi chỉ tiêu của từng cơ quan, đơn vị, địa phương;
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm xét tuyển bằng nhau ở cùng một vị trí thì người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì ưu tiên xét những người là thương binh, những người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang; con anh hùng lao động, lao động nữ; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xét hợp đồng quyết định người trúng tuyển;
4. Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển chọn hợp đồng lao động không được bảo lưu kết quả cho các kỳ tuyển chọn lần sau.
Điều 11. Thời gian hợp đồng lao động
1. Thời gian hợp đồng lao động cho mỗi đối tượng là hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
2. Hàng năm, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động phải tiến hành ký kết lại hợp đồng lao động trên cơ sở chất lượng, hiệu quả công việc của người lao động.
Điều 12. Chấm dứt hợp đồng lao động
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong các trường hợp sau:
a) Người lao động có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc;
c) Người lao động vi phạm kỷ luật lao động đến mức buộc thôi việc;
d) Hết thời hạn hợp đồng lao động;
e) Các trường hợp khác theo quy định hiện hành;
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện theo các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Người được hợp đồng lao động phải thực hiện chế độ thử việc trong thời gian 12 tháng; trong thời gian thử việc được hưởng mức tiền lương bằng 85% lương bậc 1 của ngạch chuyên viên; trường hợp người thử việc có trình độ thạc sỹ thì được hưởng mức tiền lương bằng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên; trường hợp người thử việc có trình độ tiến sỹ thì được hưởng mức tiền lương bằng 85% lương bậc 3 của ngạch chuyên viên;
2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác có liên quan theo quy định hiện hành.
Điều 14. Tiền lương, chế độ bảo hiểm và một số nội dung có liên quan
1. Sau thời gian thử việc, nếu đạt kết quả và được tiếp tục ký kết hợp đồng lao động thì được hưởng 100% mức tiền lương bậc 1 của ngạch chuyên viên; người có trình độ thạc sỹ thì được hưởng mức tiền lương bằng 100% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên; người có trình độ tiến sỹ thì được hưởng mức tiền lương bằng 100% lương bậc 3 của ngạch chuyên viên;
2. Nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành thì được xem xét để tuyển dụng vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về công chức và viên chức.
Điều 15. Trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan, các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và các nội dung đã ký kết trong hợp đồng lao động;
2. Trong thời gian hợp đồng lao động người lao động có quyền tham gia đăng ký dự tuyển vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Nội vụ
a) Hàng năm, thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, số lượng báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để làm căn cứ tuyển chọn lao động;
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về đối tượng hưởng chính sách này để có đánh giá hiệu quả của chính sách, làm cơ sở cho việc tuyển chọn các năm tiếp theo.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí để thực hiện chính sách theo Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị sử dụng người lao động
a) Hàng năm, căn cứ số lượng chỉ tiêu được giao để đăng ký điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; tổ chức tuyển chọn, hợp đồng lao động đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động; quản lý, đánh giá người lao động, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vu) theo định kỳ hàng năm;
c) Xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng vào công chức, viên chức đối với những đối tượng thuộc chính sách này khi đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về công chức và pháp luật về viên chức.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Nghị quyết 32/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND và 119/2015/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Nghị quyết 399/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 176/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn ở Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Bộ Luật lao động 2012
- 6Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015
- 7Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015
- 8Nghị quyết 32/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND và 119/2015/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Nghị quyết 399/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 176/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn ở Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
Quyết định 2925/QĐ-CT năm 2012 phân bổ chỉ tiêu và phê duyệt điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn lao động theo chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học giai đoạn 2012 - 2015
- Số hiệu: 2925/QĐ-CT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra