- 1Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2912/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 19 tháng 10 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ, Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-BCĐWTO ngày 10/7/2007 của Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO ban hành quy định tạm thời về quy trình, thủ tục cung cấp hỗ trợ kỹ thuật của Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO;
Xét đề nghị của Sở Du lịch và Thương mại Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Giai đoạn 2007-2012.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) GIAI ĐOẠN 2007- 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2912/QĐ-UBND ngày 19/10/2007của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Tỉnh Lâm Đồng có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế quốc phòng và an ninh của vùng Tây nguyên và cả nước. Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và đã đạt nhiều thành tựu quan trọng tương đối toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị trong đó có sự bứt phá mạnh mẽ trên một số lĩnh vực nổi bật là:
Tăng trưởng GDP trong 3 năm 2004-2006 đạt cao, bình quân 17,2%/ năm, tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh hơn trong những năm tới. Trong nông nghiệp đã tạo được nhiều mô hình sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ mới đạt năng suất và chất lượng cao, trồng rừng kinh tế và khoanh nuôi bảo vệ rừng đảm bảo độ che phủ cao (62%), sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng 17,9%; đã chú trọng phát triển các ngành sản xuất có lợi thế của tỉnh, một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tập trung đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, phá được thế “ngõ cụt” chia cắt Lâm Đồng với các địa phương khác, đến nay đã có 7 con đường nối Lâm Đồng với các tỉnh lân cận như quốc lộ 20, 27, 28, 55 và các đường tỉnh ĐT 721, 723…cùng với đó là việc đang đầu tư nâng cấp sân bay Liên Khương thành sân bay quốc tế sẽ tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Lĩnh vực du lịch, dịch vụ là thế mạnh của tỉnh được quan tâm đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2001- 2005 tăng gấp 3 lần 5 năm trước đó. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2005 đạt 1.167 tỷ đồng tăng gấp 2,88 lần so với năm 2000; tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm (2001 - 2005) đạt 381,5 triệu USD, năm 2006 đạt 158 triệu USD, tăng 2,5 lần. Kinh tế nông thôn đang phát triển theo chiều hướng tập trung chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với kinh doanh tổng hợp các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có những tiến bộ mới.
Về đầu tư xây dựng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỉnh đã lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt, lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và của tỉnh trên từng địa bàn để tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, giải quyết những vấn đề bức xúc nảy sinh.
Vị thế của tỉnh Lâm Đồng trong mối tương quan so sánh với các địa phương lân cận: Về mặt an ninh quốc phòng thì Lâm Đồng nằm trong khu vực Tây Nguyên là một tỉnh có an ninh tốt và ổn định hơn trong khu vực; nhưng xét về mặt kinh tế thì thuộc miền Đông Nam bộ - một vùng kinh tế sôi động với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu… trong đó Lâm Đồng kém phát triển hơn cả về công nghiệp và thương mại nhưng về du lịch thì chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh; về cây công nghiệp thì cà phê Lâm Đồng chỉ sau Đăk Lăk; sản phẩm trà, rau, hoa thì đứng đầu cả nước và đã có kinh nghiệm xuất khẩu đến nhiều nước, tuy nhiên do chất lượng sản phẩm không đồng đều và sản lượng không tập trung đã làm hạn chế trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn.
Bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh Lâm Đồng có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Mặt thuận lợi:
- Tỉnh có tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng sản, khí hậu; đặc biệt là thành phố Đà Lạt quanh năm mát mẻ, lại nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động miền Đông Nam bộ.
- Những năm gần đây cơ chế chính sách của tỉnh ban hành đã cơ bản phù hợp với thực tế của địa phương, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư; công tác quảng bá xúc tiến đầu tư được triển khai mạnh mẽ cả trong và ngoài nước mang tính xã hội hóa cao và đã thu hút được trên 300 dự án đăng ký đầu tư vào các lĩnh vực, sẽ tạo được những đột phá mới trong thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng tại Lâm Đồng tuy chưa được hoàn thiện nhưng từng bước đã được xây dựng và phát triển đồng bộ hơn, đặc biệt là đã phá được thế độc đạo tồn tại trong một thời gian dài.
2. Một số khó khăn:
- Đến nay Lâm Đồng vẫn là tỉnh nghèo kém phát triển so với các tỉnh trong khu vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của địa phương. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa thực sự bền vững. Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh thấp.
- Chủ trương về hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định trong nhiều Nghị quyết của Đảng, các chương trình của Chính phủ và trên thực tế đã được triển khai một cách tích cực; tuy nhiên tại một số địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhiều cán bộ và một bộ phận dân cư trong tỉnh còn chưa nhận thức đầy đủ về các chủ trương này, chưa nắm được những cơ hội cũng như những thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các cơ chế, chính sách liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế như cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thu hút công nghệ hiện đại …còn chậm được ban hành, sửa đổi, chưa thật sự thông thoáng. Trong một số trường hợp còn chưa thực sự phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, nhất là trong vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng; thủ tục hành chính tuy được cải cách nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình thực hiện dự án cũng như thu hút vốn đầu tư.
- Nguồn nhân lực phục vụ cho yêu cầu hội nhập ở cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người lao động còn yếu, chưa đáp ứng cả về chuyên môn lẫn ngoại ngữ; đến nay chưa xây dựng xong phương án đào tạo, đào tạo lại đáp ứng với tình hình mới.
II. Mục tiêu chiến lược của tỉnh Lâm Đồng khi thực hiện Chương trình hành động về HNKTQT:
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu đến năm 2010 đưa Lâm Đồng thoát khỏi tình trạng chậm phát triển; đưa GDP bình quân đầu người đạt mức bình quân chung của cả nước, từ năm 2011 trở đi bằng và vượt mức bình quân chung của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm (giai đoạn 2006-2010) từ 13 -14 %. Từ năm 2011 trở đi phấn đấu tăng trên 15% năm.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 15,5- 16,5 triệu đồng tăng 2,6 lần so với năm 2005 và bằng 90- 92% mức bình quân chung của cả nước.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm (2006-2010) đạt 900- 950 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 14 -16%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (2006-2010) tăng 3,2 -3,3 lần so với thời kỳ 5 năm (2001-2005).
- Giá trị sản xuất ngành nông- lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm 7- 8%, ngành công nghiệp- xây dựng tăng 22 -23%, ngành dịch vụ tăng 20- 21%.
- Tạo việc làm mới cho 24.000 -25.000 lao động mỗi năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 14% vào năm 2010, bình quân mỗi năm giảm từ 2%-3%, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số xuống dưới 30%, bình quân mỗi năm giảm từ 5%.
- Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, tăng dần về thu nhập, mức sống ở nông thôn nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn cơ bản có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định (trường học, trạm xá, đường giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nước).
- Đảm bảo được nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội, cho các hộ nghèo.
- Hỗ trợ cho con em hộ nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác.
- Đảm bảo cho hộ người nghèo được khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn các làm ăn.
- Hàng năm tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức mới cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, trong đó 95% là cán bộ cơ sở.
- Hỗ trợ để hoàn thành xóa nhà tạm cho hộ nghèo không phải là đồng bào dân tộc thiểu số vào cuối năm 2008.
III. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Các nhiệm vụ chủ yếu:
a) Công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về WTO, về hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu để mọi cấp, mọi ngành, mọi doanh nghiệp và mọi người dân đều có nhận thức đầy đủ về việc Việt Nam gia nhập WTO.
- Tạo sự nhất trí, quyết tâm cao trong các cấp lãnh đạo địa phương về việc thực hiện các nhiệm vụ mà Chương trình hành động của tỉnh đã đề ra; xem sự nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế là của toàn thể nhân dân trong tỉnh.
- Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn để phổ biến các cơ hội, thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng như nội dung các cam kết cụ thể cho các đối tượng có liên quan (cơ quan nhà nước, chủ thể sản xuất, kinh doanh, hiệp hội ngành nghề) nhằm nâng cao hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc phải làm. Định hướng thông tin phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời chấn chỉnh thông tin sai lệch về tác động của WTO. Sử dụng các phương tiện truyền thông để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm vững chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và các quy tắc, luật lệ của WTO.
b) Công tác xây dựng pháp luật, thể chế:
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa, người tiêu dùng và khách du lịch.
c) Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố kinh tế thị trường:
- Thị trường lao động:
Hoàn thiện thể chế của thị trường lao động; xây dựng hệ thống các quy định; chính sách để thúc đẩy phát triển thị trường lao động; thực hiện cơ chế thị trường trong việc trả công cho người lao động.
- Thị trường bất động sản:
+ Kiểm kê quỹ đất ở các địa phương trong tỉnh; tổng kiểm kê quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; thu hồi và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đất đai, trụ sở, nhà cửa dôi dư hoặc sử dụng không đúng mục đích quy định của pháp luật.
+ Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện giá giao đất và giá thuê đất theo cơ chế thị trường.
+ Xây dựng cơ chế, quy trình đăng ký bất động sản thống nhất, công khai, minh bạch, tạo điều kiện để lành mạnh hóa và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, qua đó thúc đẩy kinh doanh, đầu tư.
- Chính sách giá:
+ Xây dựng lộ trình thực hiện giá thị trường đối với các loại hàng hóa và dịch vụ nhà nước còn phải định giá; hỗ trợ và khuyến khích các hội nghề nghiệp, các tổ chức, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình về giá sản phẩm quan trọng, có sản lượng lớn, nhằm bảo đảm sự hài hòa các lợi ích và phát triển ổn định, bền vững.
+ Rà soát tổng thể các yếu tố khác đang cản trở việc hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường, đặc biệt là các lĩnh vực mà doanh nghiệp Nhà nước còn giữ độc quyền hoặc chiếm tỷ trọng lớn, các lĩnh vực và các đối tượng đang có sự hỗ trợ mang tính phân biệt đối xử để tiến tới xây dựng lộ trình loại bỏ.
- Thị trường khoa học - công nghệ:
+ Ban hành các quy định cụ thể để thúc đẩy các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp và hình thành các doanh nghiệp khoa học - công nghệ;
+ Ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ nghiên cứu triển khai trên cơ sở hợp đồng giữa doanh nghiệp nghiên cứu công nghệ và doanh nghiệp ứng dụng các nghiên cứu đó;
+ Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, chính sách thúc đẩy sự phát triển các loại hình chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; hình thành trung tâm giao dịch công nghệ tại Đà Lạt và Bảo Lộc.
d) Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư:
- Ban hành các giải pháp nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư; thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng;
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, tiên tiến; đồng thời có biện pháp thúc đẩy các dự án đầu tư đã được phê duyệt chủ trương triển khai một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất;
- Xây dựng đề án điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển các ngành sản xuất hàng hóa; xây dựng hệ thống mã số về dịch vụ và chiến lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ; tiến hành điều chỉnh lại chiến lược phát triển các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm khả năng cạnh tranh để định hướng đầu tư của doanh nghiệp.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Xây dựng đồng bộ chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ;
- Trên cơ sở phân tích khả năng cạnh tranh của ngành, lĩnh vực, các Sở quản lý nhà nước đối với ngành và hiệp hội ngành hàng lựa chọn một số doanh nghiệp điển hình để phân tích khả năng cạnh tranh, làm cơ sở cho các doanh nghiệp trong ngành tự phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình;
- Xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu và kế hoạch mở rộng thị trường nội địa đến năm 2010 theo đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 -2010, xây dựng chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các sản phẩm thế mạnh của địa phương như chè, cà phê, rau, hoa, dệt lụa tơ tằm…
e) Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế:
- Sắp xếp lại các cơ quan nhà nước theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại hồ sơ, thủ tục, giấy phép không cần thiết; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh thực hiện chương trình và lộ trình thực hiện hải quan điện tử;
- Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức theo yêu cầu hội nhập; đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp và hiện đại; loại bỏ khỏi bộ máy Nhà nước những công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân và doanh nghiệp, những người không đủ năng lực và thiếu trách nhiệm khi thực thi công vụ.
g) Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, nhất là trong các ngành kỹ thuật- công nghệ, luật quốc tế, tài chính - kế toán, quản trị doanh nghiệp… theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục, đầu tư nước ngoài;
- Lập kế hoạch đào tạo đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, có kỹ năng tham gia tranh tụng quốc tế, giỏi ngoại ngữ để xử lý hiệu quả các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực thi các cam kết WTO và các định chế khác; đào tạo đội ngũ chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp đạt trình độ quốc tế, hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, tài chính và phá sản doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế;
- Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ phổ dụng khác;
- Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ những chuyên gia giỏi; những người có tài năng ở trong và ngoài nước kể cả người nước ngoài vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.
h) Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu bổ sung các quy định của pháp luật khuyến khích các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, xác lập các mối liên kết giữa các hội nông dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản với nhau và với các cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại nhằm hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn gắn với việc quản lý quá trình tăng trưởng, quản lý chất lượng và cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể sản xuất;
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất gắn với việc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành nghề khác;
- Ban hành chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn phát triển các làng nghề, các cụm công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ mới ở nông thôn;
- Ban hành chính sách khuyến khích nông dân mua cổ phần trong các cơ sở chế biến nông lâm sản, tạo ra đồng sở hữu của người sản xuất nguyên liệu trong các cơ sở chế biến, qua đó tăng thu nhập cho nông dân, bảo đảm chất lượng và sự ổn định trong việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn song song với việc thực hiện chính sách xã hội, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; xây dựng đề án phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hóa thông qua hợp đồng, xác định rõ nguyên nhân hạn chế hiệu quả việc thực hiện chủ trương này để có sự điều hành, xử lý nhằm nhân rộng phong trào;
- Ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kho tàng, chợ đầu mối để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả năng điều tiết lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng núi và đồng bào dân tộc để hỗ trợ người dân ở các vùng này phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập; nâng mức hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin cho đồng bào nhằm hạn chế và tiến tới thu hẹp bớt khoảng cách phát triển với các vùng khác.
i) Thực hiện chính sách an sinh xã hội:
- Xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh tranh;
- Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là việc nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc tại Lâm Đồng.
k) Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Xây dựng và triển khai các đề án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển công nghệ môi trường và ngành công nghiệp môi trường; Đặc biệt là đề án bảo vệ môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững;
l) Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc:
- Xây dựng và áp dụng cơ chế cảnh báo sớm và có chế tài xử lý sự xâm nhập các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến sự phát triển đất nước, giữ gìn truyền thống văn hóa và con người Việt Nam;
- Thiết lập cơ chế thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa; hỗ trợ đầu tư, tài trợ, đặt hàng phù hợp để phát triển.
Trong các nhiệm vụ được nêu trên thì cần đặc biệt quan tâm 5 nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Đẩy mạnh và hoàn thiện hơn nữa việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Tập trung xây dựng và triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- Về công nghiệp thì xem công nghiệp chế biến bao gồm cả chế biến nông sản và chế biến khoáng sản là trọng tâm đầu tư phát triển.
- Về nông nghiệp thì chọn 4 cây chủ lực có lợi thế so sánh là: cây cà phê, chè, rau, hoa.
- Về dịch vụ cần xem dịch vụ du lịch là nhiệm vụ phát triển trọng yếu, là động lực phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ công chức, các nhà quản lý doanh nghiệp và toàn dân bằng nhiều hình thức.
- Thực hiện tốt công tác thu hút đầu trong và ngoài nước; đặc biệt chú ý thực hiện cho được các dự án đã đăng ký đầu tư, hỗ trợ tối đa các dự án quy mô lớn để có thể triển khai nhanh và có hiệu quả, xem đây là một giải pháp mang tính đột phá để tạo sản mới -sản phẩm cao cấp có sức cạnh tranh cao.
- Trên cơ sở các chủ trương chính sách chung của Đảng và nhà nước, tiến hành xây dựng, chuẩn hóa và ổn định các cơ chế, chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, xuất nhập khẩu, tài chính, thuế phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương theo lộ trình gia nhập WTO của cả nước.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ công chức ở các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà quản lý doanh nghiệp, người lao động về kỹ năng chuyên môn, luật pháp quốc tế và ngoại ngữ.
- Cải cách hành chính trong các cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ cơ quan công quyền và nghiêm khắc xử lý, sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu mới.
- Xây dựng thiết chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia tốt tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng, thành lập, củng cố các Hiệp hội ngành nghề của địa phương, trong đó tập trung vào các lĩnh vực rau, hoa, tơ tằm, cà phê, trà, du lịch, thủ công mỹ nghệ.
- Hỗ trợ việc xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư trong nước và từng bước mở rộng ra nước ngoài.
1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình của ngành, địa phương mình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch nhiệm vụ hàng năm sát hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương; phát huy khả năng sáng tạo, đẩy mạnh hợp tác liên kết bảo đảm phát triển bền vững.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt có trách nhiệm:
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
- Giao nhiệm vụ cho một bộ phận chuyên môn thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm nhiệm chức năng là cơ quan đầu mối để giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình hành động theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện Chương trình hành động trên tại đơn vị mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu cần thấy sửa đổi bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Thường trực Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh) để xem xét quyết định, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH CẦN THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 2912/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ)
Stt | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Công tác tuyên truyền, phổ biến về wto |
|
|
|
1 | Phổ biến sâu rộng các quy định của tổ chức Thương mại Thế giới, các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO tới các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân | Sở Du lịch và Thương mại | Các sở, ban, ngành. UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2007 - 2008 |
2 | Đề xuất dự án đưa sóng phát thanh truyền hình Lâm Đồng lên mạng internet | Đài PT-TH |
| Tháng 1/2008 |
3 | Tổ chức tập huấn cho các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành có liên quan | 2007 - 2008 |
II | Công tác xây dựng pháp luật, thể chế |
|
|
|
1 | Hoạt động rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành. | Sở Tư pháp |
| 2007 - 2008 |
2 | Hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành liên quan | 2007 - 2012 |
III | Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố kinh tế thị trường |
|
|
|
1 | Kế hoạch đào tạo công nhân lành nghề cho một số ngành sản xuất tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. | Sở Lao động TB và XH |
| 2007 - 2012 |
2 | Kiểm kê trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; thu hồi và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đất đai, trụ sở, nhà cửa đang được sử dụng không đúng mục đích hoặc không được sử dụng theo quy định của pháp luật. | Sở Tài chính | Sở Xây dựng và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2008 - 2010 |
3 | Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện giá giao đất và giá thuê đất theo cơ chế thị trường. | Sở Tài chính | Cục Thuế, Sở TNMT, UBND các huyện, TP, T.xã | 2007 - 2009 |
4 | Xây dựng cơ chế, quy trình đăng ký bất động sản thống nhất, công khai, minh bạch, tạo điều kiện để lành mạnh hóa và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, qua đó thúc đẩy kinh doanh, đầu tư. | Sở Tư pháp | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | 2007 - 2012 |
5 | Xây dựng hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất rượu vang tỉnh Lâm Đồng | Sở Công nghiệp | Liên minh các HTX và DN ngoài QD | 2007 - 2008 |
6 | Xây dựng hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lâm Đồng | Sở Công nghiệp | Liên minh các HTX và DN ngoài QD | 2007 - 2008 |
7 | Xây dựng Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất Atisô tỉnh Lâm Đồng | Sở Công nghiệp | Liên minh các HTX và DN ngoài QD | 2007 - 2008 |
8 | Xây dựng hiệp hội người khuyết tật sản xuất - kinh doanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Lâm Đồng. | Sở Công nghiệp |
| 2007 - 2008 |
9 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ - Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ KHCN, đổi mới công nghệ. - Hỗ trợ về tiêu chuẩn chất lượng. - Hỗ trợ về phát triển thương hiệu. - Nâng cao năng lực dịch vụ kỹ thuật. | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 2008 - 2010 |
10 | Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO: - Dự án nâng cao năng lực dịch vụ kỹ thuật nhằm quản lý chất lượng sản phẩm. - Xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng. - Đề án phát triển công nghệ bảo quản, chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch cho các loại nông sản. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính | 2008 - 2010 |
11 | Rà soát tổng thể các yếu tố cản trở hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường, xây dựng lộ trình loại bỏ lĩnh vực độc quyền của công ty nhà nước và phân biệt đối xử trong hỗ trợ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch và Thương mại | 2008 - 2009 |
IV | Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư |
|
|
|
1 | Xây dựng chính sách đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo tỉnh Lâm Đồng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường | 2007 - 2008 |
2 | Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển các ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các địa phương | 2008 - 2009 |
3 | Quy định phân cấp đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng tập trung để đảm bảo hiệu quả tổng thể của nền kinh tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | 2007 - 2008 |
V | Nâng cao năng lực cạnh tranh |
|
|
|
1 | Xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển làng nghề và các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng | Sở Công nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2007 - 2008 |
2 | Tổ chức Phòng trưng bày sản phẩm, giới thiệu nghề ở một số địa phương, khu du lịch | Sở Công nghiệp | Sở Du lịch và Thương mại, các sở, ngành có liên quan. | 2007 - 2008 |
3 | Xây dựng đề án bảo quản rau, hoa sau thu hoạch, đảm bảo chế biến, nâng cao khả năng xuất khẩu. | Sở Công nghiệp | Sở Du lịch và Thương mại, Sở NN và PTNT, các sở, ngành có liên quan. | 2007 - 2008 |
4 | Đề án khảo sát và tính lộ trình giảm chi phí gián tiếp cho các sản phẩm công nghiệp chế biến. | Sở Công nghiệp |
| 2007 - 2008 |
5 | Xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu và kế hoạch mở rộng thị trường nội địa đến năm 2010 theo đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010, xây dựng chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các sản phẩm thế mạnh của địa phương như chè, cà phê, rau, hoa … | Sở Du lịch và Thương mại |
| 2007 - 2010 |
VI | Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập KTQT |
|
|
|
1 | Đề án sắp xếp các cơ quan nhà nước theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Rà soát, xác định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành kể cả các đơn vị trực thuộc các sở ban, ngành; kiện toàn lại tổ chức bộ máy các phòng ban thuộc các cơ quan, chuyên môn. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt. | 2008 |
2 | Cải cách thủ tục hành chính, cơ chế hoạt động trong lĩnh vực hải quan, đẩy mạnh chương trình và lộ trình hải quan điện tử. | Cục Hải Quan Đắc Lắc (Chi Cục Hải Quan Đà Lạt) |
|
|
3 | Nghiên cứu, rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2008 - 2010 |
4 | Quy định cụ thể tiêu chuẩn công chức, xác định rõ các tiêu chuẩn, chức danh để xây dựng, đào tạo, bố trí và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Nội vụ |
| 2008 |
VII | Giáo dục- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
1 | Xây dựng chương trình tổng thể cải cách giáo dục từ nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, chế độ thi cử gắn với cuộc vận động chống tiêu cực trong ngành giáo dục và các chính sách đối với giáo viên; | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 2008 - 2010 |
2 | Lập đề án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên, trước hết là trong các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, giáo viên dạy nghề | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 2008 - 2010 |
3 | Nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài nhằm phát huy những lợi thế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| 2008 - 2009 |
4 | Xây dựng và triển khai chương trình quốc gia về đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác cho cán bộ quản lý, người lao động | Sở Nội vụ | Sở LĐTBXH, Sở GDĐT |
|
5 | Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh chuyên nghiệp và hiện đại. Chú trọng đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế và có tính chuyên nghiệp cao. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu giao tiếp, nghiên cứu. | Sở Nội vụ |
| 2008 |
6 | Đề án thực hiện chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ nhân tài, chuyên gia giỏi đến công tác tại Lâm Đồng. | Sở Nội vụ | Sở Tài chính |
|
7 | Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động | Sở Lao động Thương binh và XH |
| 2008 - 2010 |
VIII | Hiện đại hóa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
1 | Chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn | Liên minh HTX&DNNQD |
| 2008 - 2010 |
2 | Tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn song song với việc thực hiện chính sách xã hội, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; xây dựng đề án phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn | Sở Du lịch và Thương mại | Sở LĐTBXH, Sở XD, Sở NN và PTNT | 2008 - 2010 |
3 | Ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kho tàng, chợ đầu mối để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả năng điều tiết lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. | Sở Du lịch và Thương mại | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2008 - 2010 |
4 | Xây dựng và thực hiện các chương trình đồng bộ phát triển KT -XH ở vùng khó khăn, vùng núi và đồng bào dân tộc nhằm hạn chế và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. | Ban Dân tộc | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2008 |
5 | Đề án xây dựng mô hình thí điểm liên kết cộng đồng những người sản xuất rau, hoa tại Đà Lạt | Sở Nông nghiệp và phát triển NT | Các sở, ngành liên quan | 2008 |
6 | Đánh giá mối quan hệ về liên kết 4 nhà trong việc thực hiện hợp đồng thu mua nông sản với nông dân các ngành hàng: chè, cà phê | Sở Nông nghiệp và Phát triển NT | Các sở, ngành liên quan | 2008 |
7 | Đề án phát triển công nghệ bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch cho các sản phẩm nông sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển NT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp | 2008 |
8 | Đề án sản xuất rau theo hướng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển NT | Sở Y tế | 2008 |
9 | Dự án: tăng cường mối liên kết sản xuất- tiêu thụ rau an toàn của Đà Lạt-Lâm Đồng với các tỉnh lân cận. | Sở Nông nghiệp và Phát triển NT |
| 2007 - 2010 |
10 | Dự án: khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ nông nghiệp thời kỳ hậu hội nhập WTO. | Sở Nông nghiệp và Phát triển NT |
| 2007 - 2009 |
IX | Thực hiện chính sách an sinh xã hội |
|
|
|
1 | Xây dựng và ban hành đồng bộ các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh tranh. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
| 2008 - 2012 |
2 | Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã hội theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ; | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
| 2008 - 2012 |
X | Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững |
|
|
|
1 | Xây dựng và triển khai các đề án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển công nghệ môi trường và ngành công nghiệp môi trường. Đặc biệt là đề án bảo vệ môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành liên quan | 2007 - 2010 |
2 | Xây dựng môi trường phát triển du lịch bền vững tại Lâm Đồng | Sở Du lịch và Thương mại |
| 2008 - 2009 |
XI | Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc |
|
|
|
1 | Xây dựng và áp dụng cơ chế cảnh báo sớm và có chế tài xử lý sự xâm nhập các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến sự phát triển đất nước, giữ gìn truyền thống văn hóa và con người Việt Nam. | Sở Văn hóa Thông tin |
| 2008 - 2012 |
2 | Thiết lập cơ chế thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa; hỗ trợ đầu tư, tài trợ, đặt hàng phù hợp để phát triển văn hóa, bảo vệ sự đa dạng văn hóa của Việt Nam | Sở Văn hóa Thông tin |
| 2008 - 2012 |
3 | Đẩy mạnh thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá trị tinh thần của xã hội | Sở Văn hóa Thông tin |
| 2008 - 2012 |
4 | Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống thông tin đại chúng; chú trọng mạng lưới phát thanh truyền hình, xuất bản, phát hành sản phẩm văn hóa; tăng cường chất lượng thông tin của các cơ quan báo chí; nâng cao hiệu quả và cải thiện chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin; sửa đổi, hoàn thiện Luật Báo chí. | Sở Văn hóa Thông tin |
| 2008 - 2012 |
5 | Nâng cao hiệu quả và cải thiện chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin | Sở Bưu chính Viễn thông |
| 2008- 2012 |
- 1Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt kết quả thực hiện Đề án đánh giá tác động đối với kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các giải pháp và điều chỉnh nhiệm vụ cho phù hợp
- 3Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010
- 1Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt kết quả thực hiện Đề án đánh giá tác động đối với kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các giải pháp và điều chỉnh nhiệm vụ cho phù hợp
- 7Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành liên quan đến cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ ngày 01/10/1991 đến ngày 15/11/2010
Quyết định 2912/QĐ-UBND năm 2007 về thực hiện Chương trình hành động sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Giai đoạn 2007-2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 2912/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định