- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Luật Tố cáo 2018
- 9Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Công văn 1889/TTCP-KHTH năm 2021 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2902/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 25 tháng 11 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 736/TTr-TTr ngày 24/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Sơn La (có Kế hoạch thanh tra năm 2022 và danh mục các cuộc thanh tra kèm theo)
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, hoàn thành kế hoạch thanh tra năm 2022 đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THANH TRA NĂM 2022 CỦA THANH TRA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Thanh tra, gắn với việc xem xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Nâng cao công tác quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết kịp thời, đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và được giao, chủ động phối hợp giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; tăng cường thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Góp phần ổn định tình hình địa phương;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, phát hiện xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng; tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra công vụ, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch thanh tra đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi;
- Tiếp tục đổi mới cách làm, phát huy vai trò của Thanh tra tỉnh, thanh tra các Sở, ban, ngành, Thanh tra huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong tỉnh, giữa các cấp, các ngành để tránh trùng lắp, chồng chéo, gây khó khăn phiền hà cho các đơn vị được thanh tra.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2022
Thực hiện tốt Luật Thanh tra năm 2010 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật thanh tra, các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra và chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 1889/TTCP-KHTCTH ngày 26/10/2021 thông báo nội dung định chương trình thanh tra năm 2022 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022.
Các nhiệm vụ thanh tra cụ thể năm 2022:
1.1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc các Sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện. Trong đó tập trung vào những nội dung, lĩnh vực như: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; việc quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí của các đơn vị;
1.2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra công tác quản lý điều hành ngân sách của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc; công tác quản lý đầu tư và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,...
1.3. Thanh tra theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; thanh tra lại theo quy định của pháp luật; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
(Có danh mục các cuộc thanh tra kèm theo)
2. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là việc triển khai Kế hoạch 136-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi), Luật Tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%;
- Tiếp tục tập trung cao giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 11/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, hạn chế đơn thư vượt cấp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh điểm nóng;
- Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; đồng thời tìm tòi, phát huy cách làm mới, phù hợp trước những diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid-19. Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các xã, phường, thị trấn.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 12/CT- TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của luật phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các nội dung sau đây: Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng; Việc thực hiện các biện pháp về công khai, minh bạch; xây dựng, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện cải cách hành chính. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng (nếu có); tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; thực hiện tốt việc theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt, yêu cầu Thanh tra tỉnh:
1. Bám sát sự hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra năm 2022.
2. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với chính quyền các cấp, các ngành và các đoàn thể nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
3. Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ, tình hình thực tế để ban hành văn bản định hướng và hướng dẫn các sở, ban, ngành có chức năng thanh tra, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2022 đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; hạn chế trùng lắp, chồng chéo, gây khó khăn cho các đơn vị được thanh tra.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, Chánh thanh tra tỉnh kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
5. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tăng cường sâu sát cơ sở để nắm tình hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, để đảm bảo kế hoạch thanh tra năm 2022 đạt hiệu lực, hiệu quả./.
CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
THỜI GIAN THỰC HIỆN | SỐ TT | ĐỐI TƯỢNG THANH TRA | NỘI DUNG THANH TRA | THỜI KỲ THANH TRA | THỜI GIAN THANH TRA | GHI CHÚ |
Quý I | 1 | UBND huyện Mai Sơn | Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện Mai Sơn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra công tác quản lý, điều hành ngân sách của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | Năm 2019, 2020 | 45 ngày làm việc |
|
2 | Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Sơn La | Thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí; công tác quản lý đầu tư xây dựng các chương trình, dự án về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường | Năm 2019-2021 | 45 ngày làm việc |
| |
3 | Trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Sơn La | Thanh tra trách nhiệm Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Sơn La trong thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí | Năm 2019-2021 | 45 ngày làm việc |
| |
4 | UBND huyện Thuận Châu | Thanh tra công tác quản lý, điều hành ngân sách của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | Năm 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
| |
5 | 1. Ban QLDA ĐTXD các công trình NN và PTNT 2. Ban QLDA di dân TĐC thủy điện Sơn La | Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng một số dự án, công trình do Ban QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp và PTNT và Ban QLDA di dân tái định cư thủy điện Sơn La làm chủ đầu tư | Năm 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
| |
Quý II | 1 | Sở Xây dựng | Thanh tra trách nhiệm Giám đốc Sở Xây dựng trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí của Sở và các đơn vị trực thuộc | 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
|
2 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí của một số đơn vị trực thuộc Sở | Năm 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
| |
3 | Tỉnh đoàn Sơn La | Thanh tra dự án Làng thanh niên lập nghiệp Púng Bánh, xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp do Tỉnh đoàn Sơn La làm chủ đầu tư | Từ khi triển khai dự án đến thời điểm thanh tra | 45 ngày làm việc |
| |
4 | UBND huyện Vân Hồ | Thanh tra trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vân Hồ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra công tác quản lý, điều hành ngân sách; công tác quản lý đầu tư xây dựng của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | Năm 2019, 2020, 2021 (riêng công tác QLĐTXD từ năm 2019 đến thời điểm thanh tra) | 45 ngày làm việc |
| |
Quý III | 1 | UBND huyện Mộc Châu | Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Mộc Châu trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | Năm 2020, 2021 (riêng công tác QLĐTXD từ năm 2020 đến thời điểm thanh tra) | 45 ngày làm việc |
|
2 | UBND huyện Bắc Yên | Thanh tra công tác quản lý, điều hành ngân sách của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | Năm 2019, 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
| |
3 | Công ty TNHH một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Sơn La | Thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý sử dụng các nguồn kinh phí và quản lý đầu tư xây dựng của Công ty TNHH một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Sơn La | Năm 2019-2021 | 45 ngày làm việc |
| |
4 | Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng | Thanh tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, và việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng | Năm 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
| |
Quý IV | 1 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí của Sở và các đơn vị thuộc | Năm 2019-2021 | 45 ngày làm việc |
|
2 | UBND huyện Sốp Cộp | Thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | 2020, 2021 (riêng công tác QLĐTXD từ năm 2020 đến thời điểm thanh tra) | 45 ngày làm việc |
| |
3 | Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Sơn La | Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Sơn La | Năm 2019-2021 | 45 ngày làm việc |
| |
4 | UBND huyện Phù Yên | Thanh tra công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc | Năm 2020, 2021 | 45 ngày làm việc |
|
- 1Quyết định 2229/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 3335/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 4608/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 11Luật Tố cáo 2018
- 12Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Công văn 1889/TTCP-KHTH năm 2021 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 2229/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
- 15Quyết định 3335/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Thanh tra tỉnh Kon Tum
- 18Quyết định 4608/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 2902/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 2902/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực