Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2902/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 13 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1757/TTr-STC ngày 23/8/2011 về việc phê duyệt Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm định số 92/BC-STP ngày 15/8/2011 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ngành trong tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2902/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi: Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) về quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong đó bao gồm các lĩnh vực quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, đơn vị cá nhân có liên quan đến công tác quản lý nhà nước và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định trong quy chế này, được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Cụm công nghiệp hoạt động theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan.

Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bẩy mươi lăm) ha.

2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh hạ tầng) là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì có thể thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

3. Hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp.

4. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (sau đây gọi là Doanh nghiệp): Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

5. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp: là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc và phương thức phối hợp

Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ phối hợp cùng cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc và phương thức phối hợp sau đây:

1. Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các quy định pháp luật hiện hành; phải đảm bảo sự thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;

2. Các ý kiến tham gia (theo lĩnh vực, chuyên ngành) phải được thể hiện bằng văn bản và đảm bảo nội dung, thời gian quy định. Trong trường hợp văn bản đề nghị tham gia ý kiến của cơ quan chủ trì đối với các cơ quan phối hợp hết thời hạn theo quy định mà không có văn bản trả lời của cơ quan phối hợp thì nội dung phối hợp được coi là thông qua và cơ quan phối hợp hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp và chịu trách nhiệm thi hành theo quy định của pháp luật.

3. Khi cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị lấy ý kiến tham gia về chuyên ngành, cơ quan phối hợp phải ký vào biên bản cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong biên bản. Trong quá trình dự họp chỉ phát biểu ý kiến về lĩnh vực chuyên môn quản lý nhà nước được giao theo quy định; trường hợp không thể tham dự trực tiếp hội nghị, cơ quan phối hợp có thể gửi ý kiến tham gia bằng văn bản tới cơ quan chủ trì. Trường hợp cơ quan phối hợp không tham dự hội nghị và không có ý kiến tham gia nội dung phối hợp bằng văn bản thì nội dung phối hợp được coi là thông qua và cơ quan phối hợp hoàn toàn chịu trách nhiệm thi hành về lĩnh vực đó theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp

1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.

2. Xây dựng quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp và chỉ đạo tổ chức thực hiện.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến các hoạt động trong cụm công nghiệp.

4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư và sản xuất kinh doanh, các dịch vụ công cộng của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.

5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.

6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm các công việc sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;

2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp và tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp trên địa bàn;

4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp;

5. Đề xuất cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì hướng dẫn thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kế hoạch vốn xây dựng cơ bản hàng năm để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các công trình ngoài hàng rào cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp;

b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng trong các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; công tác quản lý nhà nước về môi trường trong các cụm công nghiệp;

b) Phối hợp với Sở Tài Chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong cụm công nghiệp theo quy định;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm công tác quản lý đất đai và môi trường trong cụm công nghiệp.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền, cho thuê kết cấu hạ tầng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng;

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập kế hoạch, phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các công trình ngoài hàng rào cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

5. Sở Giao thông Vận tải

Chủ trì hướng dẫn thỏa thuận vị trí, cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông; thỏa thuận vị trí, quy hoạch cảng bến; cho ý kiến về hạ tầng giao thông đối nội, đối ngoại.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động tại các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động. Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện những quy định về quản lý chuyên ngành liên quan đến cụm công nghiệp.

7. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

8. Công an tỉnh

Thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, quản lý về cư trú của người lao động, công tác phòng cháy chữa cháy tại các cụm công nghiệp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng trong việc quản lý và bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

9. Các Sở, ngành khác

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao đối với công việc có liên quan đến quá trình quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp, liên quan đến doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp.

Điều 7. UBND cấp huyện

Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn bao gồm:

a) Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng trong việc thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để bảo đảm tiến độ triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn;

c) Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn;

d) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.

2. Giao Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2902/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 2902/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đỗ Thông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản