Hệ thống pháp luật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 290/QĐ-BKH

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 08/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ủy viên Hội đồng, các cán bộ được cử tham gia Tổ thẩm định, Tổ Thường trực và thư ký tổng hợp, các đơn vị giúp việc Hội đồng, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia được chỉ định tham gia thực hiện công tác thẩm định của Hội đồng có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Lưu VT, GS&TĐĐT (ĐMT 30b).

BỘ TRƯỞNG
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC DỰ ÁN ĐTXD CT THỦY ĐIỆN LAI CHÂU




Võ Hồng Phúc

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 290/QĐ-BKH ngày 27/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Thực hiện Điều 2 Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu (gọi tắt là Hội đồng), để hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động của Hội đồng có kết quả, nay ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng như sau:

Điều 1. Quy định chung

Hội đồng có trách nhiệm xem xét, thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định đầu tư.

Trên cơ sở nội dung và Kế hoạch thẩm định cụ thể, Hội đồng tổ chức các hoạt động thích hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả và ý kiến thẩm định với nội dung và thời gian theo quy định hiện hành hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Hội đồng có quyền hạn sau:

- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến dự án đầu tư để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ tài liệu đáp ứng các yêu cầu thẩm định;

- Được mời các tổ chức tư vấn, chuyên gia trong nước tham gia thẩm định hay phản biện;

- Thành lập các tổ chức chuyên gia thẩm định, Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp theo yêu cầu công tác thẩm định;

Xem xét, quyết định các vấn đề về quy chế làm việc, chương trình và kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định dự án.

Hội đồng sử dụng bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực của Hội đồng.

Điều 2. Trách nhiệm của Chủ tịch và phó Chủ tịch Hội đồng

2.1. Chủ tịch Hội đồng

- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định tiến độ và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng về các nội dung của dự án.

- Xem xét phê chuẩn Quy chế làm việc của Hội đồng, Kế hoạch thẩm định, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng, chủ trì các phiên họp, phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng, quyết định bổ nhiệm người phụ trách các tổ;

- Xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định và các văn bản có liên quan đến hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ hoặc giải trình trước Chính phủ những ý kiến thẩm định về vấn đề do Hội đồng tiến hành;

- Trong các trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội dung hoặc công việc do Phó Chủ tịch trực tiếp phụ trách;

- Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện các Bộ, ngành và địa phương tham dự và góp ý kiến tại một số phiên họp của Hội đồng về những vấn đề có liên quan đến nội dung và nhiệm vụ thẩm định của Hội đồng;

- Yêu cầu chủ đầu tư giải trình nội dung và các vấn đề liên quan đến dự án bằng văn bản hoặc tại các phiên họp Hội đồng;

- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể yêu cầu các Bộ, các cơ quan Chính phủ, các tổ chức tư vấn trong nước thực hiện nhiệm vụ thẩm định độc lập mang tính chất chuyên sâu.

2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng

- Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức bộ máy làm việc, chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng, theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm (mời họp, chủ trì cuộc họp, báo cáo trước Chính phủ), báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện của Hội đồng. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng quyết định các vấn đề liên quan đến triển khai, điều hành công việc của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

- Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ;

- Trực tiếp chỉ đạo Tổ thường trực và thư ký tổng hợp.

Điều 3. Trách nhiệm của các Ủy viên Hội đồng

Ủy viên Hội đồng gồm các đồng chí Lãnh đạo của các Bộ, các cơ quan và địa phương nêu tại Điều 1 Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 08/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.

Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm sau:

- Xem xét, có ý kiến về các nội dung thẩm định về dự án trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan và địa phương do Ủy viên đó Phụ trách và về những vấn đề chung của Dự án;

- Giúp Hội đồng huy động lực lượng chuyên gia, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của Ủy viên đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

- Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi, đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng khi cần thiết. Trong trường hợp đặc biệt không thể tham dự được, Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản gửi tới Hội đồng hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho đại diện tham dự. Người được ủy quyền phải hiểu biết tổng thể về Dự án để đóng góp ý kiến về vấn đề Hội đồng xem xét, thẩm định và tham gia biểu quyết (khi cần thiết). Ý kiến của đại diện được ủy quyền được coi là ý kiến của ủy viên đó trong Hội đồng.

Điều 4. Trách nhiệm của Cơ quan Thường trực Hội đồng:

4.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm sau:

- Huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định dự án và các hoạt động của Hội đồng. Phối hợp các cơ quan, các tổ (chuyên gia thẩm định, Thường trực và Thư ký tổng hợp), đơn vị tư vấn thẩm định và chuyên gia để thực hiện các công việc tổ chức thẩm định;

- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, gửi hồ sơ dự án đến các ủy viên Hội đồng, lập và trình duyệt Kế hoạch thẩm định.

- Tổng hợp các ý kiến thành viên Hội đồng, đề xuất và trình Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định (lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm định, làm việc với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, tổ chức tư vấn khảo sát…);

- Chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng;

- Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các Ủy viên Hội đồng, tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu khi được yêu cầu;

- Thực hiện các công việc nghiên cứu khác do Chủ tịch Hội đồng giao;

- Chuẩn bị các báo cáo của Hội đồng trình Thủ tướng Chính phủ;

- Phối hợp với chủ đầu tư lập dự trù kinh phí liên quan đến các hoạt động của Hội đồng trình Hội đồng thông qua.

4.2. Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp: Gồm các chuyên gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, chuyên gia của một số Bộ ngành và đại diện chủ đầu tư. Tổ trưởng tổ Thường trực và thư ký tổng hợp là Phó Chủ tịch Hội đồng. Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng và có những nhiệm vụ sau:

- Theo dõi hoạt động của đơn vị tư vấn thẩm định, Tổ chuyên gia thẩm định và báo cáo thường xuyên tình hình và kết quả hoạt động cho các Ủy viên và Cơ quan thường trực Hội đồng để báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

- Ghi chép và tổng hợp các tài liệu tại các phiên họp Hội đồng, chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng tại các phiên họp.

- Những nhiệm vụ khác được Chủ tịch Hội đồng giao.

Điều 5. Chế độ làm việc của Hội đồng:

Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

Chủ tịch Hội đồng thông qua Kế hoạch thẩm định và phân công trách nhiệm thực hiện của các Ủy viên sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng và giao Cơ quan thường trực Hội đồng triển khai theo kế hoạch.

Hội đồng sẽ căn cứ vào nội dung hồ sơ dự án, ý kiến của các Bộ ngành, địa phương liên quan (bằng văn bản và tại Hội nghị thẩm định), ý kiến của đơn vị tư vấn thẩm định, tổ chuyên gia thẩm định và ý kiến của từng Ủy viên để thảo luận, thống nhất báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và những kiến nghị cụ thể về dự án.

Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số các ủy viên hoặc đại diện thành viên tham dự họp Hội đồng hay ý kiến gửi tới Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết có thể thống nhất theo nguyên tắc cho điểm hoặc biểu quyết nhưng cần báo cáo rõ trong văn bản trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ghi ý kiến bảo lưu trong biên bản Hội nghị.

Điều 6. Họp Hội đồng và Hội nghị thẩm định

Các phiên họp Hội đồng hoặc Hội nghị thẩm định do Chủ tịch Hội đồng hoặc phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền triệu tập. Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập họp Hội đồng khi cần thiết theo kế hoạch thẩm định hoặc theo yêu cầu đột xuất hoặc có ít nhất 1/2 số thành viên Hội đồng đề nghị.

Phiên họp Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền).

Họp Hội đồng gồm các Ủy viên Hội đồng để thảo luận và quyết định những vấn đề về hoạt động của Hội đồng (nhiệm vụ, Kế hoạch thẩm định,…) hoặc thống nhất ý kiến thẩm định, thông qua nội dung báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ,…  Hội đồng có thể họp ngay sau khi kết thúc hội nghị thẩm định hoặc vào một thời gian khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định trong trường hợp cần thống nhất ý kiến của các ủy viên để trình Thủ tướng Chính phủ.

Hội nghị thẩm định được tổ chức theo Kế hoạch thẩm định do Chủ tịch Hội đồng quyết định và chủ trì hoặc người được ủy quyền chủ trì. Các đại biểu tham dự Hội nghị gồm các Ủy viên Hội đồng, các đại diện cho các Bộ, ngành và địa phương liên quan, đại diện đơn vị tư vấn thẩm định, chuyên gia và đại diện chủ đầu tư được Chủ tịch Hội đồng mời họp.

Hội nghị thẩm định nghe báo cáo về nội dung dự án, báo cáo thẩm định của đơn vị tư vấn thẩm định, báo cáo của tổ chuyên gia thẩm định, các ý kiến tham gia góp ý của các Bộ, ngành, địa phương liên quan,… Các Ủy viên thảo luận và Chủ tịch Hội đồng tóm tắt nội dung dự án, nêu các vấn đề cần trao đổi hoặc trưng cầu ý kiến của các Ủy viên để kết luận.

Nhóm thư ký tổng hợp ghi biên bản Hội nghị, lưu trữ tài liệu, tổng hợp ý kiến và chuẩn bị báo cáo thẩm định của Hội đồng trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Tổ chuyên gia thẩm định và đơn vị tư vấn thẩm định.

Cơ quan thường trực Hội đồng đề xuất và Hội đồng quyết định nội dung thẩm định, việc lựa chọn và thành lập tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định để giúp tiến hành thẩm định, đánh giá dự án.

Nội dung thẩm định, kế hoạch thực hiện của tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định theo yêu cầu cụ thể trong Đề cương thẩm định được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thông qua.

Tổ chuyên gia thẩm định bao gồm các cán bộ và các chuyên gia của các bộ ngành có năng lực phân tích, đánh giá dự án.

Tổ chuyên gia thẩm định và đơn vị tư vấn thẩm định có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo đề cương hoặc hợp đồng, có báo cáo bằng văn bản về kết quả thẩm định hay ý kiến đánh giá dự án chung của tổ chức hoặc cá nhân chuyên gia. Đại diện tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định có trách nhiệm trình bày nội dung và kết quả thẩm định tại các cuộc họp Hội đồng hay Hội nghị thẩm định khi có yêu cầu của Hội đồng.

Trách nhiệm của tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định được coi là hoàn thành khi các báo cáo được Hội đồng chấp nhận và hoàn thành thủ tục nghiệm thu, bàn giao với Cơ quan thường trực của Hội đồng.

Điều 8. Quy trình thực hiện thẩm định

Cơ quan thường trực Hội đồng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, trình Kế hoạch thẩm định lên Chủ tịch Hội đồng. Kế hoạch thẩm định phản ánh đầy đủ nội dung thẩm định, người thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc thẩm định;

Chủ tịch Hội đồng xem xét và phê duyệt Kế hoạch thẩm định.

Sau khi Kế hoạch thẩm định được thông qua, Cơ quan thường trực của Hội đồng khẩn trương hoàn tất các thủ tục liên quan để thành lập tổ chuyên gia thẩm định, tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp.

Tổ chuyên gia thẩm định và đơn vị tư vấn thẩm định bố trí thời gian làm việc và hoàn thành báo cáo gửi đến Hội đồng theo thời gian quy định trong Đề cương hoặc hợp đồng thẩm định.

Thời gian quy định nói trên không kể đến thời gian Hội đồng yêu cầu Chủ dự án bổ sung tài liệu, chỉnh lý hồ sơ dự án do những thiếu sót trong quá trình chuẩn bị hoặc yêu cầu phát sinh trong quá trình thẩm định.

Tổ Thường trực và thư ký tổng hợp ý kiến, soạn thảo báo cáo chung về tình hình và kết quả thẩm định dự án hay tổ chức tư vấn thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý tiếp tục trong trường hợp thấy có những vấn đề nảy sinh.

Trong quá trình thẩm định nếu thấy cần thiết họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định, tổ thường trực và thư ký tổng hợp phải có báo cáo chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng giữa 02 kỳ họp và chuẩn bị, cung cấp các tài liệu cần thiết cho kỳ họp, gửi đến Chủ tịch Hội đồng trước ngày họp.

Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng, Báo cáo chung được gửi đến các Ủy viên Hội đồng cùng với giấy mời họp Hội đồng hoặc Hội nghị thẩm định. Giấy mời họp cùng các tài liệu cần thiết phải gửi đến người được mời trước ngày họp hoặc Hội nghị thẩm định.

Sau phiên họp cuối cùng của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng trình ý kiến của Hội đồng lên Thủ tướng Chính phủ, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể tham khảo ý kiến của các Ủy viên về nội dung báo cáo trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động chung của Hội đồng và thực hiện các công tác thẩm định được thực hiện theo Điều 3 và Điều 7 Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 08/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.

Điều 10. Bảo mật

Mọi thành viên Hội đồng, cơ quan, đơn vị và các chuyên gia giúp việc Hội đồng, các tổ chức tư vấn có trách nhiệm thực hiện bảo mật tài liệu, thông tin theo quy định của Nhà nước. Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Hồ sơ của các tổ chuyên môn sau khi kết thúc công tác thẩm định được giao lại cho Chủ đầu tư. Hồ sơ gốc tại cơ quan thường trực nộp vào lưu trữ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ nộp vào lưu trữ của Văn phòng Chính phủ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 290/QĐ-BKH năm 2010 ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 290/QĐ-BKH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/02/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  • Người ký: Võ Hồng Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản