- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 8Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 9Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2021/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 25 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát sỏi lòng sông và bảo vệ lòng bờ bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 385/TTr-STNMT ngày 15 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết số 26/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 29/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cấp, các sở, ban ngành trong quá trình tham gia phối hợp.
2. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp, trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản hiệu quả, toàn diện, gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
3. Bảo vệ và khai thác hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản; giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính (TTHC); ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản.
1. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng, không gây cản trở đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các ngành, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành, địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
3. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có thể phát hành văn bản hoặc thông tin trực tiếp đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để đề nghị phối hợp thực hiện nhiệm vụ (trong trường hợp phải giữ bí mật để kịp thời bắt quả tang hành vi vi phạm) thì bên phối hợp cử cán bộ trực tiếp tham gia phối hợp kịp thời.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với từng công việc cụ thể để áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành có liên quan, cử cán bộ chuyên môn trực tiếp tham gia.
3. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quan cho cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa tốc, công điện hoặc có thời hạn giao tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp ngay trước thời hạn yêu cầu của văn bản đó.
b) Cử cán bộ tham gia phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp; khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, điều tra, kiểm tra liên ngành thì cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia thực hiện nhiệm vụ.
c) Quá thời hạn được quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan liên quan không thực hiện nhiệm vụ phối hợp, thì cơ quan chủ trì quyết định việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phối hợp.
Điều 6. Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh ban hành, kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện lập phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, đề xuất cập nhật vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản theo đúng quy hoạch được phê duyệt và đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, xử lý các hoạt động khoáng sản trái phép tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển, mua bán, sử dụng khoáng sản.
b) Bảo vệ khoáng sản chưa khác thác tại các khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh.
c) Kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan thành lập Đoàn liên ngành tổ chức kiểm tra, truy quét hoạt động khai thác trái phép, lập bến bãi tập kết khoáng sản trái phép ở các tuyến sông, địa bàn giáp ranh với các tỉnh lân cận và giữa các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm liên quan đến xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên các tuyến đường thủy nội địa; phối hợp tuần tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động vận chuyển khoáng sản bằng phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động mua bán, vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, không đảm bảo điều kiện kinh doanh theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc khu vực các công trình quân sự trên địa bàn tỉnh.
b) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng; tại các khu vực khác khi có chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Điều động lực lượng khi có yêu cầu để tham gia ứng phó sự cố trong khai thác khoáng sản.
d) Cử lực lượng phối hợp với Công an địa phương, các cấp, các sở, ban, ngành tham gia trong các đợt kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm trong hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng bảo vệ khoáng sản khu vực biên giới, vùng biển, giám sát việc xuất nhập khẩu khoáng sản.
b) Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản khu vực biên giới, vùng biển theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Cử lực lượng phối hợp với Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, chính quyền địa phương các cấp tham gia truy quét, truy bắt đối tượng vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Khoáng sản.
d) Phối hợp chặt chẽ với lực lượng an ninh, quản lý bảo vệ biên giới, trao đổi thông tin, xử lý tình hình, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép khoáng sản qua biên giới, cửa khẩu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện thẩm định đối với các dự án cải tạo đất, nạo vét lòng hồ, kênh mương, có khai thác tận thu khoáng sản, thuộc thẩm quyền quản lý không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc thực hiện dự án liên quan đến nông nghiệp để khai thác khoáng sản trái phép.
b) Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm, các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản trong khu vực rừng, đất nông, lâm nghiệp, các dự án hồ chứa nước, công trình thủy lợi, được giao quản lý.
c) Chỉ đạo Ban Quản lý các cảng cá chuẩn bị điều kiện đảm bảo cần thiết (khu vực bến, kho bãi lưu giữ) để bảo vệ quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu liên quan hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên đường thủy nội địa phục vụ đấu tranh xử lý của các lực lượng chức năng.
8. UBND cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; xử lý nghiêm, kịp thời, triệt để hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép; tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản tại địa phương.
b) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát UBND cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
c) Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để truy bắt, giải tỏa, ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép. Lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành lập lực lượng liên ngành thường trực và giao cán bộ phụ trách cụ thể theo từng địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
d) Ngay sau khi nhận được thông tin từ UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo lực lượng chức năng của huyện (do Công an huyện chủ trì) phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao, thời gian chậm nhất không quá 12 giờ; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể ngăn chặn, giải quyết thì phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ thể.
g) Hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
9. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý, tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản tại địa phương.
b) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý các hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn và kịp thời báo cáo UBND cấp huyện xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử lý.
Điều 9. Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tham mưu UBND tỉnh khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
2. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; các thông tin trong khu vực có yêu cầu về an ninh, quốc phòng phát sinh (nơi có quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản); tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng sản ở khu vực biên giới, có yếu tố nước ngoài liên quan đến an ninh, quốc phòng.
3. Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin về khu vực bảo vệ của các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc chưa xếp hạng cần được bảo vệ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu về quy hoạch nông, lâm nghiệp, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình đê điều, công trình thủy lợi, hồ chứa nước.
5. Sở Giao thông vận tải phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông.
6. Sở Công Thương phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình năng lượng, dẫn điện, xăng dầu, khí.
1. Trách nhiệm trong việc thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền, đồng thời cho ý kiến đối với sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường của địa phương và các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện thẩm định, tham mưu UBND tỉnh chủ trương đầu tư đối với các dự án khai thác khoáng sản có sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
c) Sở Xây dựng cho ý kiến đối với sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với đề án phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, quy hoạch xây dựng, thiết kế khai thác và các quy hoạch khác có liên quan.
d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm cho ý kiến đối với sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với các quy hoạch khác có liên quan do ngành công thương quản lý, quản lý cấp phép vật liệu nổ công nghiệp.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các dự án khai thác khoáng sản có liên quan đến bảo đảm an toàn đê đập, công trình thủy lợi, hồ chứa nước, hành lang thoát lũ; bảo vệ đất trồng lúa và bảo vệ rừng; chủ trì, tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khai thác khoáng sản theo quy định.
f) Các sở, ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm cho ý kiến đối với các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý khi được các cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến.
g) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tham gia ý kiến về sự phù hợp của dự án khai thác khoáng sản với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, sự phù hợp với các quy hoạch khác và các vấn đề có liên quan thuộc địa phương quản lý; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã nơi có khoáng sản tổ chức lấy ý kiến của Nhân dân nơi có khoáng sản đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
h) UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của nhân dân nơi có khoáng sản đề nghị cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; việc tổ chức lấy ý kiến được thực hiện trong quá trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản và trước khi trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư làm căn cứ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Kết quả lấy ý kiến của Nhân dân phải tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện và đưa vào hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản.
2. Trách nhiệm trong việc thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ (bản vẽ thi công) báo cáo kinh tế - kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản.
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (đối với các dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng).
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; đối với các dự án khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả cát, sỏi ở lòng hồ, cửa sông (gọi chung là cát, sỏi lòng sông) và công tác bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, thì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường thủy nội địa để thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ.
c) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có khai thác khoáng sản nhưng chỉ để sử dụng phục vụ trực tiếp cho các dự án, công trình đó mà không vận chuyển ra ngoài thì các cơ quan có thẩm quyền thẩm định các dự án, công trình đó có trách nhiệm thẩm định khối lượng khoáng sản được phép khai thác và yêu cầu chủ đầu tư trước khi tiến hành khai thác khoáng sản phải thực hiện đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3, Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010.
3. Các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm cho ý kiến đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định. Trường hợp sau thời hạn lấy ý kiến, các cơ quan không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý với ý kiến của cơ quan lấy ý kiến; đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý sau cấp phép
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp về quản lý hoạt động khoáng sản; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Hàng năm (trước ngày 15 tháng 01), tổng hợp cung cấp thông tin về sản lượng khoáng sản khai thác của các tổ chức, cá nhân để báo cáo cho Cục Thuế kiểm tra, đối chiếu với số liệu kê khai nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng và nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm soát về chất lượng, kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì thanh tra, kiểm tra công tác trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân và xử lý các trường hợp vi phạm. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép gây thiệt hại đến rừng và đất lâm nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý việc lợi dụng cải tạo đồng ruộng để khai thác đất sét làm gạch ngói trái phép.
c) Chủ trì kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động nạo vét, khơi thông kết hợp thu hồi khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Sở Công Thương chịu trách nhiệm trong việc quản lý, cấp phép vật liệu nổ công nghiệp; chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trong khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng); giám sát an toàn vệ sinh lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản; chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền xử lý.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật lao động, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
6. Công an tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền; xử lý vi phạm trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép của tổ chức, cá nhân; phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản.
7. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt các động nạo vét, khơi thông luồng trên các tuyến sông có thu hồi cát, sỏi thuộc phạm vi quản lý; chủ trì lập, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch bến bãi tập kết cát, sỏi theo quy định; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức cho các chủ mỏ, các đơn vị vận chuyển cam kết vận chuyển khoáng sản không vượt quá khổ, quá tải. Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nội dung cam kết của các đơn vị; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.
8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định giá tính thuế tài nguyên cho các loại khoáng sản, thành phẩm khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
9. Cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và đăng ký, kê khai nộp các loại thuế, phí liên quan đến hoạt động khoáng sản; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản. Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo sản lượng khoáng sản thực tế đã khai thác. Xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn nghĩa vụ thuế, phí trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật nhằm tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
10. Cục Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát và hướng dẫn hoạt động xuất, nhập khẩu khoáng sản qua địa bàn tỉnh; tổ chức tuần tra, kiểm soát để ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền về hành vi buôn lậu khoáng sản và xuất, nhập khẩu khoáng sản trái phép qua biên giới.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các lực lượng có liên quan đảm bảo an ninh trật tự đối với các hoạt động khoáng sản trong khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển. Phối hợp kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển trái phép khoáng sản trong khu vực biên giới, buôn lậu, gian lận thương mại khoáng sản qua cửa khẩu, cảng.
12. UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định hiện hành, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án do UBND cấp huyện duyệt hoặc cho ý kiến. Kịp thời thông báo các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản trên địa bàn những trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết để các sở, ngành, UBND các cấp theo quy chế này thực hiện trách nhiệm xử lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật trong việc để các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản khi chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý sau cấp phép và chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất, giao mỏ.
Điều 12. Thu, chi, quản lý tài chính liên quan đến hoạt động khoáng sản
1. Cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 9, Điều 11 của Quy chế này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trong việc kiểm soát tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện Quy chế này; định kỳ ngày 31 tháng 01 hàng năm báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 12Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 13Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 14Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 29/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 29/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực