Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2017/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 80/2015/QH13;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 2880/TTr.SXD-HTKT ngày 12/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
Điều 2. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Lao động, thương binh và xã hội, Y tế, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Thông tin và truyền thông, Khoa học và công nghệ; Công an Tỉnh; Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam; UBND các luyện, thị trấn, thành phố Vinh; UBND các xã, phường, thị trấn; Các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung tại Quy định chủ động tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Quy định này quy định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang Liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng;
- Những nội dung khác về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi tắt là: Nghị định số 23/2016/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sở hỏa táng theo nguyên tắc tại Điều 3, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp tại Quy định này có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 3. Phân cấp công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
Phân cấp công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
TT | Loại công trình | Cấp công trình | Quy mô diện tích đất (ha) |
1 | Nghĩa trang | Cấp I | >60 |
Cấp II | 30 ÷ 60 | ||
Cấp III | 10 ÷ <30 | ||
Cấp IV | <10 | ||
2 | Cơ sở hỏa táng | Cấp II | Mọi quy mô |
Mục I. QUY HOẠCH NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh.
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh phải phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và phù hợp với các quy hoạch xây dựng khác đã được phê duyệt.
2. Trường hợp cần điều chỉnh các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm triển khai thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo quy định.
3. Nội dung quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo Khoản 4, Điều 7, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 5. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được phê duyệt.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Bảo vệ Môi trường và các quy định khác của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.
Mục II. XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 6. Xây dựng mới và cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Hoạt động xây dựng mới và cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Việc xây dựng mộ, bia mộ (kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ) và xây dựng các công trình khác trong nghĩa trang phải tuân theo các quy định về kích thước, kiểu dáng và khoảng cách đã được phê duyệt trong các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được duyệt và tuân thủ theo các quy định khác của pháp luật về xây dựng đồng thời không làm ảnh hưởng đến các phần mộ xung quanh và cảnh quan chung của nghĩa trang.
Điều 7. Đóng cửa, di chuyển nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng; hoặc không đảm bảo các điều kiện bắt buộc về khoảng cách ly và tác động xấu đến môi trường nếu tiếp tục sử dụng; hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa Nghĩa trang quy mô cấp I, đến cấp III; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đóng của nghĩa trang quy mô cấp IV.
3. Việc đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang (để đầu tư xây dựng các dự án theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) do đơn vị quản lý nghĩa trang thực hiện và thực hiện theo chính sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích việc tự nguyện di chuyển các phần mộ riêng lẻ, phân tán trong các khu dân cư, không phù hợp quy hoạch về các nghĩa trang tập trung phù hợp quy hoạch và thực hiện các chính sách về đền bù, giải tỏa theo quy định của pháp luật; đơn vị quản lý nghĩa trang nơi đến phải có nghĩa vụ tiếp nhận.
5. Những công việc phải thực hiện khi đóng cửa, di chuyển nghĩa trang:
a) Triển khai khắc phục ô nhiễm môi trường (nếu có) trước khi đóng cửa nghĩa trang;
b) Cải tạo, phục hồi, hoàn thổ để phục vụ mục đích khác sau khi di chuyển nghĩa trang;
c) Các nghĩa trang sau khi đóng cửa phải có mốc giới và biển báo nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp ngăn cách không gian xung quanh bảo đảm mỹ quan;
d) Đối với các phần mộ có thân nhân ở xa, khi có chủ trương di dời nghĩa trang đơn vị quản lý nghĩa trang phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng biết lý do di chuyển, địa điểm thời gian di chuyển. Đối với trường hợp phần mộ vô thừa nhận không nằm trong đối tượng hỗ trợ di dời thì ban quản trang có trách nhiệm di dời phần mộ đó, mọi chi phí thực hiện di dời được lấy từ nguồn kinh phí thu từ các dịch vụ nghĩa trang.
Mục III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 8. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các đơn vị quản lý đối với các nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II và cấp III theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các đơn vị quản lý đối với các nghĩa trang quy mô cấp IV theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tự quyết định việc quản lý, vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng hoặc thuê quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do mình đầu tư xây dựng.
3. Điều kiện năng lực và trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo điều 19, điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 9. Công tác quản lý sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đã đóng cửa, chủ đầu tư, đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm:
a) Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
b) Bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đã đóng cửa;
d) Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đang sử dụng, chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm:
a) Quản lý sử dụng đất, xây dựng, chăm sóc bảo quản phần mộ và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và quy chế quản lý nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn nghĩa trang đi vào hoạt động theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Lập quy chế, quy định quản lý nghĩa trang trình cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để quản lý, giám sát, kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định được duyệt; Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập tuân thủ theo Khoản 2, điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP;
d) Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa táng; Nội dung cơ bản của nội quy phải tuân thủ theo khoản 5, điều 20, Nghị định số 23/2016, NĐ-CP.
Điều 10. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang:
a) Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt (có thể hiện vị trí đã sử dụng và vị trí chưa sử dụng);
b) Tất cả các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được lưu trữ đầy đủ;
c) Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang; theo dõi các hoạt động di chuyển phần mộ, tro cốt; theo dõi việc lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng và thân nhân; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin trong việc lưu trữ hồ sơ.
Điều 11. Giá dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
Giá dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được xây dựng nhằm bù đắp các chi phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành cho chủ đầu tư và đơn vị quản lý. Việc xác định giá thực hiện theo các Điều 27, 28 của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, tham mưu, chỉ đạo về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, lộ trình đóng cửa và di chuyển nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp III và cơ sở hỏa táng; Quyết định các đơn vị quản lý nghĩa trang và thẩm định quy chế quản lý nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
b) Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh; Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III và các cơ sở hỏa táng (trừ khu vực Khu kinh tế Đông Nam);
c) Cho ý kiến thỏa thuận đối với các quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang quy mô cấp IV (không phân biệt nguồn vốn) để UBND cấp huyện căn cứ phê duyệt; (Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và điểm b khoản 2 Điều 25 của Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch Xây dựng).
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; Tham mưu UBND tỉnh chấp thuận giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng do chủ đầu tư lập đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để chủ đầu tư căn cứ phê duyệt;
đ) Quản lý giám sát và kiểm tra quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng do chủ đầu tư lập đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
e) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện việc Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật (nếu có) về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và đóng cửa các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; Tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật đối với công tác bảo vệ môi trường của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các địa phương việc sử dụng vốn ngân sách trong quy hoạch, đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu từ phí, lệ phí dịch vụ trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
b) Thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Hàng năm rà soát, bổ sung chỉnh sửa các chế độ chính sách cho phù hợp (nếu có), trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định pháp luật hiện hành; Lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; Vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn vệ sinh phòng dịch bệnh theo quy định pháp luật hiện hành đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới sử dụng cho việc táng theo hướng hiện đại, văn minh góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường;
b) Nghiên cứu, cập nhật và công bố rộng rãi danh mục các công nghệ mới sử dụng cho việc táng, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tiếp cận để ứng dụng.
8. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ môi trường.
9. Sở Thông tin và truyền thông;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, cổng thông tin điện tử, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường;
10. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III và các cơ sở hỏa táng trong khu vực Khu kinh tế Đông Nam;
b) Cho ý kiến thỏa thuận đối với các quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang quy mô cấp IV (không phân biệt nguồn vốn) trong khu vực Khu kinh tế Đông Nam để UBND cấp huyện căn cứ phê duyệt;
c) Thực hiện việc Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật (nếu có) về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn do Khu kinh tế Đông Nam quản lý;
11. Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
Đăng tải, phổ biến rộng rãi nội dung của Quy định này trên các phương tiện thông tin để có các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý nhà nước các nghĩa trang của huyện và các nghĩa trang khác trên địa bàn huyện.
2. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và ra quyết định phê duyệt đối với nghĩa trang cấp IV sau khi lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng (Theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và điểm b khoản 2 Điều 25 của Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch Xây dựng).
3. Tổ chức lập và thực hiện Kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang cấp IV trên địa bàn mình quản lý.
4. Làm Chủ đầu tư hoặc lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang cấp IV được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn mình quản lý.
5. Tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do đơn vị quản lý nghĩa trang lập, trình.
6. Cho ý kiến thỏa thuận đối với quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV do các tổ chức, cá nhân đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để các tổ chức, cá nhân căn cứ phê duyệt.
7. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý.
8. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định. Hỗ trợ việc tự nguyện di chuyển các phần mộ riêng lẻ vào nghĩa trang tập trung theo các quy định hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý các nghĩa trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo các quy định tại Quy định này.
3. Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ vào ngày 20 tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, Các Sở Ban ngành báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
c) UBND cấp huyện, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam, định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, báo cáo Sở Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Các Sở, Ban, Ngành, các địa phương và các cơ quan có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy định này để triển khai tổ chức thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc thì báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 108/2016/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 25/2017/QĐ-UBND quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 30/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định nội dung xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 80/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 9Thông tư 03/2016/TT-BXD Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 108/2016/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng do tỉnh Yên Bái ban hành
- 13Quyết định 25/2017/QĐ-UBND quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 14Quyết định 30/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định nội dung xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 16Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 80/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 29/2017/QĐ-UBND quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 29/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra