- 1Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về quy định chi hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 19 tháng 10 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 32/TTr-STP ngày 07/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 19/10 /2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật sau đây gọi chung là nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Điều 2. Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai tuân theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, các văn bản có liên quan và quy định tại quyết định này.
2. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ soạn thảo, người soạn thảo (sau đây gọi chung là Cơ quan soạn thảo) trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương; đảm bảo sự tham gia của nhân dân đối với những văn bản quan trọng, liên quan mật thiết đến đời sống, quyền và nghĩa vụ công dân.
4. Đảm bảo thủ tục thẩm định đối với các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH LẬP QUY
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan có thẩm quyền liên quan gửi dự kiến ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp xây dựng chương trình lập quy của Hội đồng nhân dân tỉnh; gửi dự kiến ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Tư pháp trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp xây dựng chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh năm sau.
Cơ sở đề xuất chương trình lập quy là đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
2. Văn bản đề nghị xây dựng chương trình lập quy phải nêu rõ những nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Tên nghị quyết, quyết định, chỉ thị; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị; những nội dung chính của nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, cơ quan phản biện, phạm vi lấy ý kiến, dự kiến thời gian trình nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
đ) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi, tính hiệu quả của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sau khi được ban hành.
1. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình ban hành nghị quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Nội dung chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; tên , đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, những nội dung chính của nghị quyết; dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành, tính hiệu quả kinh tế - xã hội, Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, phạm vi lấy ý kiến phản biện, thời điểm ban hành nghị quyết .
2. Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình lập quy trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc thông qua dự kiến chương trình lập quy trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong chương trình lập quy phải lập danh mục các quyết định, chỉ thị sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung; văn bản dự kiến ban hành phải nêu rõ sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, những nội dung chính của quyết định, chỉ thị, Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời điểm ban hành quyết định, chỉ thị .
3. Việc gửi dự thảo chương trình lập quy, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định tại văn bản này. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có liên quan căn cứ vào chương trình lập quy hàng năm để xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những dự thảo không nằm trong chương trình lập quy áp dụng quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan và quy định tại Mục 4, Chương III của Quy định này.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong quá trình thực hiện xét thấy tiến độ soạn thảo văn bản không bảo đảm, không còn cần thiết phải ban hành văn bản; tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương có thay đổi (văn bản dự kiến ban hành không phù hợp); văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định, các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung chương trình lập quy.
2. Căn cứ đề nghị điều chỉnh chương trình lập quy, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình lập quy phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng chương trình lập quy.
Điều 6. Thực hiện Chương trình lập quy
1. Thủ trưởng các cơ quan môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm triển khai thực hiện việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm chất lượng của dự thảo văn bản và thời gian quy định trong chương trình lập quy.
Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng và các thành viên là đại diện Sở Tư pháp, đại diện cơ quan liên quan; trong trường hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, đại diện các tổ chức có liên quan tham gia Tổ soạn thảo, Tổ soạn thảo tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong chương trình lập quy;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chương trình lập quy và tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối chủ trương, chính sách trong các văn bản của Đảng; văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định, điều, khoản, điểm trong các văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; hiệu quả kinh tế - xã hội của văn bản mới, nguồn lực kinh tế để thực hiện; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Gửi dự thảo văn bản và các tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp thẩm định;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và chỉnh lý dự thảo.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng và tiến độ của dự thảo văn bản;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo, tổ chức họp, thảo luận, phản biện về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc gửi dự thảo văn bản và các tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp để thẩm định và tiếp thu ý kiến chỉnh sửa dự thảo văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử công chức có đủ năng lực tham gia cùng Cơ quan soạn thảo trong quá trình xây dựng văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của Cơ quan soạn thảo văn bản;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 8. Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Các hình thức lấy ý kiến:
Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản Cơ quan soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Đăng dự thảo lên trang Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan soạn thảo; đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến trong nhân dân;
c) Phát phiếu thăm dò ý kiến hoặc mời chuyên gia phản biện đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo;
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
đ) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng được lấy ý kiến.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Dự thảo tờ trình;
b) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Các văn bản pháp luật mà Cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của Cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp, hội nghị, hội thảo:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu để lấy ý kiến đến cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo và nếu cần có thể cử thêm cán bộ, công chức có kiến thức pháp luật và kiến thức chuyên môn vững vàng, phải có ý kiến tại cuộc họp hoặc có văn bản góp ý gửi cho Cơ quan soạn thảo và phải chịu trách nhiệm đối với nội dung góp ý. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa, thư ký cuộc họp và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thì Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, khu vực lấy ý kiến, thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 (bảy) ngày làm việc để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản đóng góp ý kiến.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, thẩm tra tham khảo.
1. Trong trường hợp dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi gửi thẩm định.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, khoản 3 điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP);
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại phụ lục I, II, III của Nghị định 36/2010/NĐ-CP.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Thời hạn góp ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính:
Trong thời hạn chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản đóng góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
4. Việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính được tiến hành từ khi xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ tục hành chính đến khi hoàn thành thủ tục thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
1. Các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, chậm nhất là 15 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, Cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ thẩm định:
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để thẩm định. Dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức liên quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị được in trên giấy khổ A4, soạn thảo trên chương trình tin học văn phòng (Microsoft Word), theo đúng phông chữ tiếng Việt, bộ mã tổng hợp (Font Vietnamess, Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Trong tờ trình cần nêu rõ sự cần thiết phải ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý, phản biện dự thảo của các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sẽ ban hành;
d) Các văn bản, tài liệu của cơ quan cấp trên có liên quan để làm căn cứ ban hành văn bản.
4. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm định không đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Sở Tư pháp đề nghị Cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định.
5. Thời gian thẩm định:
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo trong thời hạn 08 ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Điều 11. Phạm vi thẩm định
1. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
3. Sở Tư pháp có quyền từ chối thực hiện yêu cầu thẩm định trong các trường hợp sau:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị yêu cầu thẩm định không phải là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan yêu cầu thẩm định không phải là cơ quan soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Cơ quan dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị yêu cầu thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp từ chối yêu cầu thẩm định theo khoản 3 điều này, Sở Tư pháp phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn cơ quan soạn thảo thực hiện theo đúng quy định.
Điều 12. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp không đồng ý với ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, thì Cơ quan soạn thảo văn bản phải báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Sở Tư pháp để theo dõi.
Điều 13. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi hoàn thành dự thảo, Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan nghiên cứu.
3. Hồ sơ trình gồm:
a) Dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Tờ trình của Cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với nội dung tờ trình, Cơ quan soạn thảo phải nêu được sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị; quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo; những văn bản sẽ bị thay thế một phần hay huỷ bỏ, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan liên quan hoặc những vấn đề xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Báo cáo thẩm định;
đ) Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng góp;
e) Các tài liệu, văn bản của các cơ quan cấp trên mà Cơ quan soạn thảo làm căn cứ để dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Điều 14. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Căn cứ vào nội dung và tính chất của hồ sơ dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh ; quyết định, chỉ thị tại phiên họp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành:
a) Đại diện Cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Trong trường hợp dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị chưa được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp trong phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn chỉnh lại dự thảo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong phiên họp sau.
Việc ký ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh nhất trí trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét đưa vào chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ký chứng thực nghị quyết.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nhiệm vụ của cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 điều 7 quy định này và quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy ý kiến thực hiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Quy định này và quy định của pháp luật.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến các Ban của Hội đồng nhân dân để thẩm tra; quyết định, chỉ thị đến Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm tra, thẩm định thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 2, Điều 10 Quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này.
3. Phòng Tư pháp có quyền từ chối yêu cầu thẩm định trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 2, Điều 11 quy định này.
4. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình; kiểm tra nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện đối với những dự thảo do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 18. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp.
3. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được thông qua tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo trình tự sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết;
d) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ các trường hợp luật định.
2. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện ký chứng thực nghị quyết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định pháp luật và quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công, chỉ đạo soạn thảo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, tổ dân phố trong các trường hợp sau:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của cư dân ở địa phương;
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn, quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
4. Tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Bản tập hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân trình và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã để xây dựng nội dung kỳ họp.
5. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã ký chứng thực nghị quyết.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày Ủy ban nhân dân họp chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định pháp luật và quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 22. Ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng - an ninh thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định, chỉ thị ngoài dự kiến chương trình lập quy để thực hiện chức năng quản lý.
1. Trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị trong trường hợp giải quyết vấn đề đột xuất được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công Cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Ủy ban nhân dân.
c) Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị gồm có:
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị ;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng HĐND & UBND cấp huyện, Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Thẩm quyền ký ban hành quyết định, chỉ thị thực hiện theo quy định của pháp luật.
ĐĂNG CÔNG BÁO, NIÊM YẾT, ĐƯA TIN VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN
Văn bản sau khi ký ban hành phải được chuyển đến văn thư để làm thủ tục phát hành văn bản và chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở địa phương thực hiện. Văn bản ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp phải gửi ngay.
1. Quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải gửi cho Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, các Sở, ngành và địa phương có liên quan để thực hiện; gửi Báo Gia Lai, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh để đăng tải, đưa tin.
2. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị do cấp huyện ban hành phải gửi cho Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp, các Phòng, ban và địa phương có liên quan để thực hiện.
3. Nghị quyết, quyết định, chỉ thị do cấp xã ban hành phải gửi cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thường trực Đảng uỷ cấp xã, thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã và các Cơ quan có liên quan để thực hiện.
Điều 25. Đăng báo, Công báo và niêm yết văn bản
1. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng tải, đưa tin trên Báo Gia Lai và Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày ký ban hành. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để quyết định việc đăng báo và đưa tin theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết do Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân ban hành cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để biên tập và phát hành Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành với thời gian niêm yết liên tục là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày ký ban hành với thời gian niêm yết liên tục là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết.
Địa điểm niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
Điều 25. Lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị Ủy ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Điều 26. Kinh phí cho việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí cho công tác văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 về việc ban hành Quy định về chi hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định của quyết định này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này và tổng hợp các ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật đề cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 29/2011/QĐ-UBND và 25/2013/QĐ-UBND do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về quy định chi hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật đề cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 29/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực