- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2010/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 10 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 278/TTr-STP ngày 11/8/2010 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) ở cấp tỉnh, bao gồm: đề xuất, lập chương trình xây dựng; soạn thảo, lấy ý kiến tham gia; thẩm định dự thảo; xem xét, thảo luận dự thảo nghị quyết của HĐND; thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND; đăng công báo, niêm yết, đưa tin, gửi, lưu trữ; rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL và trách nhiệm của UBND các huyện, thành, thị đối với công tác ban hành văn bản QPPL ở địa phương.
1. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, các tổ chức liên quan trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn xây dựng, ban hành văn bản QPPL và đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp theo quy định pháp luật.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm: căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh điều chỉnh lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của ngành để UBND tỉnh có cơ sở dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND; lập chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND.
Thời hạn gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh: trước ngày 01 tháng 10 hàng năm (đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND); trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (đối với đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND).
Nội dung đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND bao gồm:
a) Tên văn bản;
b) Thời điểm ban hành văn bản;
c) Sự cần thiết ban hành văn bản;
d) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
đ) Những nội dung chính của văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội;
g) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
h) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở Tư pháp, Nội vụ và Tài chính tổng hợp đề nghị của các sở, ngành lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, trình UBND tỉnh thông qua trước ngày 25 tháng 10 hàng năm; lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh trình UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 12 hàng năm để UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một của năm sau. Dự̣ thảo dự kiến chương trình gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này.
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND đã được UBND tỉnh thông qua được gửi tới Thường trực HĐND trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để cho ý kiến, đưa vào chương trình kỳ họp HĐND cuối năm.
Dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND đã được UBND tỉnh thông qua được gửi đến các thành viên UBND và các cơ quan, tổ chức hữu quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm trong soạn thảo văn bản QPPL
Căn cứ vào chương trình xây dựng nghị quyết HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
a) Thành lập tổ soạn thảo của sở, ngành mình, trong đó có: 01 đồng chí Lãnh đạo sở, ngành là tổ trưởng. Tổ viên bao gồm: cán bộ pháp chế của sở, ngành; cán bộ, công chức am hiểu chuyên môn về lĩnh vực cần điều chỉnh; mời đại diện Sở Tư pháp tham gia tổ soạn thảo.
Đối với các dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc điều chỉnh những vấn đề mới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản yêu cầu các ngành, các cấp cung cấp tài liệu, phối hợp khảo sát, hội thảo... với cơ quan chủ trì soạn thảo.
b) Chủ trì khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Lập đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; xác định nghị quyết, quyết định, chỉ thị hoặc điều, khoản, điểm của nghị quyết, quyết định, chỉ thị có liên quan cần sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
đ) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thông qua các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp qua các hội nghị, hội thảo; lấy ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua việc đăng tải dự thảo trên trang thông tin điện tử của tỉnh theo địa chỉ “vinhphuc.gov.vn”.
Thời hạn lấy ý kiến: ít nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; ít nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản.
e) Tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉnh lý dự thảo.
g) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình xây dựng dự thảo; nội dung chính của dự thảo; những vẫn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
h) Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
Tổ soạn thảo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm: b, c, d, đ, e, g, h khoản này.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến tham gia dự thảo có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo và tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời hạn được ghi trong văn bản đề nghị tham gia.
Điều 5. Trách nhiệm trong việc thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc gửi hồ sơ thẩm định
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉnh sửa dự thảo văn bản và lập hồ sơ đề nghị thẩm định gửi Sở Tư pháp để thẩm định dự thảo văn bản QPPL. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình; dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Các văn bản là căn cứ pháp lý trực tiếp để ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các tài liệu khác có liên quan;
Thời hạn gửi hồ sơ thẩm định: chậm nhất là 15 ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đủ hồ sơ.
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp để chỉnh lý dự thảo hoặc giải trình những ý kiến còn khác nhau.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong quá trình thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND; đảm bảo việc thẩm định khách quan, đúng trình tự, thủ tục, nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Sở Tư pháp có trách nhiệm mời cơ quan hữu quan và các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
b) Phạm vi thẩm định theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004, cụ thể như sau:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
- Tính khả thi của dự thảo (nếu biết rõ).
c) Thời hạn gửi báo cáo thẩm định: chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo để cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự thảo.
1. Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và chỉnh lý dự thảo, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến UBND tỉnh chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, để chuyển đến các thành viên UBND nghiên cứu.
Hồ sơ dự thảo trình UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình; dự thảo nghị quyết hoặc quyết định, chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia; giải trình các ý kiến còn khác nhau;
e) Các tài liệu có liên quan khác.
2. Các thành viên của UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ dự thảo trước khi UBND họp và thảo luận về dự thảo tại cuộc họp của UBND.
3. UBND tỉnh chỉ trình dự thảo nghị quyết ra HĐND và chỉ ban hành quyết định, chỉ thị khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp còn có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo thì UBND tỉnh có kết luận cụ thể và giao cơ quan soạn thảo tiếp tục phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, chỉnh lý dự thảo.
Điều 7. Trách nhiệm trong việc đăng công báo, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản QPPL
1. Trung tâm Công báo có trách nhiệm đăng tải kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
2. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc có trách nhiệm dành thời lượng đăng tải, phát sóng thích hợp kịp thời đăng tải, đưa tin về văn bản bản QPPL.
3. Chậm nhất sau 03 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 8 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004.
4. Chi cục Văn thư lưu trữ, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm lữu trữ văn bản QPPL của tỉnh theo đúng quy định pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm trong việc thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành theo quy định pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp thực hiện thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh để nâng cao chất lượng hệ thống văn bản QPPL của tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm trong việc đảm bảo kinh phí xây dựng văn bản
1. Các sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm căn cứ vào tính chất văn bản QPPL, dự trù kinh phí xây dựng văn bản QPPL hàng năm của đơn vị mình.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí cho công tác ban hành văn bản QPPL hàng năm của tỉnh.
Điều 10. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm
1. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản QPPL và bản quy định này.
2. Tiếp tục xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế của sở, ngành theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu cầu công tác ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm
1. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, ban hành quy định về trách nhiệm trong công tác ban hành văn bản QPPL của cấp mình phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các văn bản QPPL liên quan.
2. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn ban hành quy chế phối hợp xây dựng, ban hành văn bản QPPL phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Chỉ thị 11/2010/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Chỉ thị 11/2010/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 29/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Thế Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực