- 1Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 2Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 05 tháng 6 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 788/YT-NVY ngày 04/5/2007 về việc xem xét Đề án xã hội hóa y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC Y TẾ
Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân (BVCSNCSK) được Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh quan tâm chỉ đạo và động viên các ban, ngành, đoàn thể xã hội cùng tham gia phối hợp với ngành y tế trong các hoạt động BVCSNCSK nhân dân; nhiều chương trình y tế đạt được mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì, các hoạt động trong lĩnh vực dự phòng được nhân dân tích cực hưởng ứng và đạt hiệu quả cao như: tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, lao, phong, sinh đẻ có kế hoạch... Nhà nước tiếp tục đầu tư mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Song song với việc kiện toàn mạng lưới y tế Nhà nước, chính sách xã hội hóa về y tế theo chủ trương của Chính phủ cũng thu được những kết quả đáng kể. Mạng lưới dược tư nhân (nhà thuốc tây, đại lý thuốc, quầy thuốc) phát triển rộng khắp, tình trạng thiếu thuốc chữa bệnh ở mọi vùng, mọi miền trong tỉnh không còn là mối quan tâm. Trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đã có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân hình thành và 451 phòng khám tư, dịch vụ y tế, y học cổ truyền... hoạt động góp phần đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh. Trung bình hàng năm đã khám và điều trị 1.682.273 lượt người; tương đương 73% số bệnh nhân được khám và điều trị tại các cơ sở y tế công lập.
Đóng góp viện phí, tham gia bảo hiểm y tế là một trong những nội dung quan trọng và thiết thực của vấn đề xã hội hóa công tác khám chữa bệnh. Nguồn thu viện phí hàng năm chiếm từ 50 - 60% tổng kinh phí Nhà nước cấp cho công tác khám chữa bệnh, việc thu viện phí đã góp phần xóa bỏ bao cấp, góp phần nâng cao thu nhập và ý thức trách nhiệm của toàn ngành. Bảo hiểm y tế đã từng bước nhanh chóng mở rộng về quy mô số người tham gia bảo hiểm, tính đến ngày 30/9/2006 đã có 58.963 người tham gia, nâng tổng số người có thẻ bảo hiểm y tế còn hạn sử dụng lên 462.763 người (tính cả người nghèo), chiếm khoảng 39,45% dân số toàn tỉnh; nếu tính cả 160.000 trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí, thì tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế còn hạn sử dụng chiếm 45,68% dân số toàn tỉnh; nguồn thu bảo hiểm y tế đạt khá, từ 10 tỷ đồng những năm trước tăng lên 22 - 23 tỷ đồng vào năm 2006. Đã có 96% số xã triển khai công tác khám chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế. Công tác khám chữa bệnh cho người nghèo được tổ chức triển khai đều khắp đến các xã miền núi, dân tộc thiểu số, vùng cao, hải đảo,...với sự hỗ trợ của các Hội từ thiện đã tổ chức các đợt khám chữa bệnh, mổ các di tật về răng, hàm mặt, mắt miễn phí cho các xã nghèo và đảo Phú Quý trong chương trình “Vì nụ cười và ánh mắt tuổi thơ” và chương trình “Phòng, chống mù lòa”.
Huy động sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức từ thiện, phi chính phủ và cộng đồng xã hội đã mang lại cho ngành y tế một lượng lớn trang thiết bị, trang bị cho các cơ sở khám chữa bệnh từ xã đến tỉnh góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và các hoạt động dự phòng khác; đã mang lại ánh sáng cho hàng ngàn người mù do đục thủy tinh thể không đủ khả năng chi trả cho chi phí phẩu thuật; đã thực hiện đạt một số kết quả nhất định trong công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng chống sốt rét, lao; làm sạch môi trường hưởng ứng ngày thế giới sạch hơn, thu gom vật phế thải, diệt trừ bọ gậy nhằm phòng - chống dịch sốt xuất huyết...
Nội dung, phương pháp, tổ chức điều hành, huy động cộng đồng tham gia các chương trình chăm sóc sức khỏe còn thiếu đồng bộ, chưa phát triển cả chiều rộng cũng như chiều sâu và chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và cơ sở. Chưa phát động được phong trào nhân dân tham gia rộng rãi vào các mặt: vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, xây dựng hố xí hợp vệ sinh, dinh dưỡng...
Tiềm năng của thu viện phí và bảo hiểm y tế chưa được khai thác hết: chỉ thu một phần viện phí, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế chưa đầy đủ; mới chỉ giới hạn trong phạm vi các đối tượng bắt buộc, học sinh, người nghèo... chính sách thu viện phí chậm sửa đổi, mang tính bình quân, dàn đều cho các loại đối tượng... dẫn đến việc thiếu kinh phí và không đủ điều kiện để chăm lo tốt hơn cho các đối tượng chính sách, người nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn. Mạng lưới của bảo hiểm y tế còn mỏng, số người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện còn ít. Công tác quản lý Nhà nước về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện còn nhiều sơ hở, thiếu chặt chẽ, nên dẫn đến việc lạm dụng cấp phát, sử dụng thẻ BHYT tự nguyện, mặt khác người dân cũng chưa nhận thức đúng ý nghĩa của bảo hiểm y tế, nên đa phần chỉ có người già, người mắc bệnh mãn tính mới muốn mua bảo hiểm y tế tự nguyện; hoặc khi đã mua thì dù không bệnh tật vẫn đi khám bệnh để được cấp thuốc.
Môi trường đầu tư trong lĩnh vực y tế còn hạn chế: mức độ phát triển kinh tế của tỉnh chưa cao, thu nhập của người dân còn thấp, khả năng chi trả viện phí cho các dịch vụ kỹ thuật cao của nhân dân thuộc diện thu viện phí chưa nhiều nên chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế khác trong lĩnh vực y tế.
Do sức ép và nhu cầu khám chữa bệnh nên ngân sách tỉnh phải ưu tiên bố trí cho hệ điều trị, vì vậy ngân sách cho hệ dự phòng bị hạn chế, nhiều hoạt động dự phòng do thiếu kinh phí nên triển khai rất khó khăn.
Tuy đã có hai bệnh viện tư nhân được thành lập nhưng quy mô còn nhỏ, còn lại đa số là các phòng mạch tư và chủ yếu cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh thông thường. Bên cạnh mặt tích cực, trong các hoạt động các cơ sở y tế ngoài công lập cũng bộc lộ một số vấn đề cần giải quyết như vi phạm quy chế chuyên môn, lạm dụng kỹ thuật đắt tiền...
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2010
1. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp y tế; tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả y tế ngày càng cao.
2. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm phát huy nguồn lực của mọi thành phần kinh tế để phát triển sự nghiệp y tế. Đồng thời, Nhà nước vẫn tiếp tục giữa vai trò chủ đạo và tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho ngành y tế, hỗ trợ các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo.
3. Chuyển đổi phương thức hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp của các đơn vị sự nghiệp y tế sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận; có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi…; thường xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng.
4. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là làm rõ trách nhiệm của Nhà nước và người dân trong phát triển sự nghiệp y tế. Nhà nước tạo cơ chế, chính sách thuận lợi để nhân dân làm những việc vừa thuộc trách nhiệm và có thể làm được. Nhưng, những việc dân không làm hoặc chưa làm được, thì Nhà nước phải làm và làm tốt để nhân dân tin tưởng.
II. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA ĐẾN NĂM 2010
1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức của các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể về xã hội hóa để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động BVCSNCSK nhân dân; vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
2. Không ngừng phát triển hệ thống y tế (công lập và tư nhân); nhằm tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt các đối tượng chính sách, người nghèo, vùng sâu, vùng xa được tiếp cận thuận lợi và thụ hưởng đầy đủ những dịch vụ BVCSNCSK với chất lượng ngày càng cao; tái lập sự công bằng trong BVCSNCSK giữa các vùng miền.
3. Huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, kể cả Nhà nước để đầu tư cho y tế, trong đó bảo đảm ngân sách cho y tế công cộng, chăm sóc sức khỏe cơ bản cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới sáu tuổi. Ưu tiên đầu tư cho hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, khoa nhi, các chuyên khoa ít có khả năng thu hút đầu tư.
4. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế. Phấn đấu đến năm 2010: 100% cơ sở y tế công lập thực hiện khám chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế.
5. Đến năm 2010: các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, bệnh viện đa khoa cấp huyện và các phòng khám đa khoa khu vực đều chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, các hình thức khám chữa bệnh tự chọn trong các cơ sở y tế công lập; củng cố, phát triển hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
6. Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân tham gia các phong trào: xây dựng hố xí hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, có 100% hộ dân cư có hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch, 100% khu dân cư được thu gom rác thải.
7. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các bệnh viện tư, các cơ sở y tế tư nhân trên các địa bàn đông dân cư như: Phan Thiết, La Gi, Bắc Bình, Tuy Phong. Phấn đấu đến năm 2010, toàn tỉnh có ít nhất 05 bệnh viện đa khoa tư nhân và 01 bệnh viện y học cổ truyền tư nhân.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THƯC HIỆN ĐỀ ÁN
Để đạt được mục tiêu và định hướng phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong đó, tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Công tác tuyên truyền:
- Bằng nhiều hình thức, tổ chức tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích xã hội của công tác xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân để các cấp ủy, chính quyền các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân được nhận thức đúng, đầy đủ chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; vận động mọi người tham gia BVCSNCSK cho bản thân, gia đình và cộng đồng;
- Tận dụng và phối hợp với các kênh truyền thông, các loại hình truyền thông hiện có để chuyển tải thông tin đến từng cá nhân, từng hộ gia đình; không chỉ đơn thuần phổ biến kiến thức mà còn cần phải tổ chức được việc thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, dinh dưỡng....
2. Quy hoạch phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
- Từ nay đến năm 2010, tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các cơ sở y tế Nhà nước, bổ sung đầy đủ các trang thiết bị thiết yếu cho các tuyến y tế để thực hiện tốt hơn công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân ở từng vùng, miền, nhất là các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Đến năm 2010, thông qua các chính sách khuyến khích, có thêm 03 bệnh viện đa khoa tư nhân (Phan Thiết 1, La Gi 1, Tuy Phong 1) và 01 bệnh viện y học cổ truyền tư nhân (Phan Thiết) đi vào hoạt động, phục vụ đa dạng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân;
- Các địa phương chủ động bố trí quỹ đất để kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bệnh viện tư nhân tại địa phương mình.
3. Nâng cao chất lượng các cơ sở khám, chữa bệnh:
- Xây dựng đội ngũ thầy thuốc đạt chuẩn, đủ về số lượng, phù hợp nhu cầu; chú ý đào tạo thầy thuốc ở trình độ cao;
- Xây dựng chương trình phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau: giữa cơ sở đào tạo với cơ sở khám chữa bệnh; bệnh viện tuyến tỉnh với bệnh viện tuyến huyện; bệnh viện Nhà nước với bệnh viện tư nhân... nhằm tăng cường khả năng thực hành và sử dụng, phát huy các trang thiết bị cũng như chuyển giao về chuyên môn, kỹ thuật;
- Đầu tư những khoa, phòng tự chọn, những thiết bị kỹ thuật cao tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho những đối tượng có khả năng chi trả viện phí cao;
- Mạnh dạn tư nhân hóa trong bệnh viện công những công đoạn không quan trọng như: vệ sinh khoa phòng, vệ sinh cảnh quan nhằm giảm gánh nặng biên chế, tăng sức tự chủ tài chính, nhân lực. Thực hiện liên kết đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cao với các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi dưới sự giám sát về giá thu dịch vụ, tránh tình trạng thu giá quá cao so với giá thu của tỉnh. Đồng thời, tổ chức đấu thầu cho thuê mặt bằng trong các bệnh viện công lập để tư nhân xây dựng cơ sở y tế tư, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong khám chữa bệnh, nhằm thúc đẩy sự nâng cao chất lượng các dịch vụ và khám chữa bệnh.
4. Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế quản lý:
- Thực hiện công khai các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở y tế ngoài công lập trên cơ sở quy định chi tiết điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động và thực hiện cơ chế kiểm tra sau khi cơ sở y tế ngoài công lập được cấp phép hoạt động;
- Riêng đối với bệnh viện công lập cấp tỉnh và cấp huyện, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đúng với quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, tập thể tham gia xã hội hóa y tế; chính sách ưu đãi tín dụng đối với cơ sở y tế ngoài công lập, nhất là cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận;
- Về đất đai:
Bố trí quỹ đất để xây dựng các cơ sở y tế ngoài công lập trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố ở những vị trí thuận lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung và yêu cầu phát triển của địa phương;
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xã hội hóa lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân được hưởng đầy đủ các chính sách theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các quy định khác có liên quan;
- Nhà nước bảo đảm chi phí cho người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước thông qua việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và thẻ khám chữa bệnh miễn phí;
- Áp dụng, điều chỉnh mức thu viện phí phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm đảm bảo lợi ích của người bệnh; đồng thời, đảm bảo hoạt động thường xuyên, phát triển khoa học và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế.
5. Tăng cường quản lý Nhà nước về xã hội hóa y tế:
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành trong việc xã hội hoá công tác y tế, đưa vào kế hoạch hoạt động hàng năm và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện. Đồng thời, hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trên lĩnh vực y tế ở các cấp nhằm đưa hoạt động y tế theo đúng pháp luật;
- Hướng dẫn các cơ sở y tế ngoài công lập xây dựng quy chế hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước;
- Thực hiện cơ chế phân cấp quản lý về hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân theo quy định, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở mình;
- Đẩy mạnh chức năng kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại hình dịch vụ y tế tư nhân, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân;
- Tăng cường vai trò giám sát của nhân dân, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, đoàn thể quần chúng trong việc phát hiện các cá nhân, các cơ sở sản xuất hoặc lưu hành thuốc giả, thuốc kém phẩm chất, thuốc quá hạn sử dụng. Phát hiện các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực khám chữa bệnh, thu phí ngầm, vô trách nhiệm với người bệnh, gây phiền hà, gây tai biến cho người bệnh, nhằm góp phần vào việc lành mạnh hóa xã hội trong lĩnh vực khám chữa bệnh và nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh của các cơ sở công và tư.
6. Một số giải pháp khác:
- Xây dựng các quy ước cộng đồng trách nhiệm của chính quyền cơ sở với hộ gia đình đối với việc thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”, phong trào “Thôn - khu phố văn hóa - sức khỏe”, phong trào “Vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch”...;
- Tăng cường các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các thiết bị y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh;
- Đẩy nhanh tiến độ phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế; củng cố và mở rộng bảo hiểm y tế bắt buộc theo hướng đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm y tế đáp ứng nhu cầu của nhân dân; phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng đồng chủ yếu dựa vào sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm, có sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác; khuyến khích phát triển các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện;
- Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế. Từng bước thực hiện người đóng bảo hiểm y tế tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp. Nhà nước quy định chế độ thanh toán bảo hiểm y tế;
- Duy trì quan hệ mật thiết với hội, các tổ chức từ thiện để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ thường xuyên cho các chương trình y tế. Tăng cường hợp tác với các đơn vị y tế trong cả nước và quốc tế nhằm chia sẻ mối quan hệ với các tổ chức này để huy động thêm nguồn lực kinh tế phục vụ cho các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh nhà.
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo:
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 do Giám đốc Sở Y tế làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành liên quan. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo điểm, nhân rộng việc thực hiện Đề án trên địa bàn toàn tỉnh theo chủ trương xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của UBND tỉnh, Bộ Y tế và Chính phủ.
Thành phần cụ thể của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm các cấp, các ngành:
a) Sở Y tế:
Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nước.
Hàng năm có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án; phối hợp với các sở, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Định kỳ sáu tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo;
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan:
Hướng dẫn xây dựng quy chế tài chính áp dụng cho các cơ sở y tế công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, các cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận theo quy định của Nhà nước.
Cụ thể hóa trình tự, thủ tục miễn, giảm thuế và quy định về chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa của pháp luật hiện hành;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 theo hướng bảo đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu mở rộng, xây mới các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập;
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cụ thể hóa cơ cấu tổ chức, cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, quy chế quản lý, sử dụng cán bộ;
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cụ thể hóa chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở y tế ngoài công lập, đặc biệt là các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận nhằm bảo đảm sự bình đẳng giữa các cơ sở y tế;
f) Sở Văn hóa - Thông tin, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình đẩy mạnh công tác truyền thông, tập trung chuyển tải thông tin cho nhân dân trong toàn tỉnh, nhất là đến người dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa về các nội dung liên quan đến công tác xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Huy động các nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện Đề án theo quy hoạch và hướng dẫn của các ngành chức năng cấp tỉnh. Kịp thời chấn chỉnh những sai sót lệch lạc, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền. Định kỳ báo cáo công tác quản lý về y tế và đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để xây dựng (xây mới hoặc mở rộng) các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập tại địa phương mình;
- Chỉ đạo cơ quan y tế địa phương tăng cường phối hợp với ban, ngành, đoàn thể các cấp huy động lực lượng cán bộ y tế xã, cán bộ y tế thôn, khu phố, cộng tác viên dinh dưỡng, quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng các hoạt động: làm sạch môi trường, thu gom vật phế thải, diệt trừ trung gian truyền bệnh...
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan tổ chức thành viên, cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
5. Căn cứ vào nội dung Đề án này; các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để theo dõi, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- 3Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ tạm thời đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 183/2006/QĐ-UBND quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 6Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- 8Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ tạm thời đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 183/2006/QĐ-UBND quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- Số hiệu: 29/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực