Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2006/QĐ-UBND | Long Xuyên , ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30/3/2005 của Ủy ban Thể dục thể thao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở điạ phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục thể thao và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao tỉnh An Giang".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thể dục thể thao và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:29/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Sở Thể dục thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thể dục thể thao (viết tắt là TDTT) và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
2. Sở Thể dục thể thao chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Thể dục thể thao;
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực TDTT thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành TDTT của Uỷ ban Thể dục thể thao;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực TDTT cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển TDTT đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực TDTT;
5. Về thể dục thể thao quần chúng:
a. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế TDTT trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Ủy ban TDTT;
b. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng;
c. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người;
d. Chủ trì phối hợp với các ngành và đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn;
đ. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao trường học:
- Hướng dẫn kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học;
- Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của học sinh - sinh viên trong từng năm học;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên TDTT;
- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trường học;
- Xây dựng các trường, lớp năng khiếu TDTT trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e. Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu TDTT quần chúng cấp tỉnh;
g. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TDTT phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh;
h. Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về TDTT quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao;
6. Về thể thao thành tích cao:
a. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được duyệt;
b. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức đại hội TDTT cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt;
c. Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban TDTT;
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động TDTT của tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8. Phối hợp với Sở Văn hoá thông tin trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng - Phó Trưởng phòng VHTT - TT thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDTT theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
10. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với Hội, Liên đoàn, Câu lạc bộ thể thao của tỉnh (gọi chung là các tổ chức xã hội về thể thao), bao gồm các nhiệm vụ:
a. Thông báo chương trình, kế hoạch phát triển TDTT của tỉnh để các tổ chức xã hội về thể thao xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm;
b. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội về thể thao của tỉnh;
c. Công nhận điều lệ giải thi đấu thể thao cấp tỉnh theo đề nghị của tổ chức xã hội về thể thao; hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức giải thi đấu thể thao trong hệ thống giải của tỉnh hằng năm;
d. Hướng dẫn và tạo điều kiện để tổ chức xã hội về thể thao của tỉnh tham gia chương trình hợp tác thể thao của liên đoàn quốc gia;
đ. Khen thưởng hoặc trình Ủy ban TDTT, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của tổ chức xã hội về thể thao;
e. Quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong hoạt động của tổ chức xã hội về thể thao;
11. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý chuyên môn của Sở.
12. Tổng hợp thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban TDTT;
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ về TDTT theo quy định của pháp luật;
14. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp TDTT theo quy định của pháp luật.
15. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư về TDTT thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư về TDTT do UBND tỉnh giao;
16. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ về TDTT thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
17. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về TDTT đối với các cơ quan chuyên môn về TDTT thuộc UBND cấp huyện;
18. Kiểm tra, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về TDTT theo quy định của pháp luật;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức nhà nước trong ngành TDTT tỉnh An Giang;
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Ban Giám đốc
a. Ban Giám đốc Sở Thể dục thể thao gồm có Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc.
b. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở và thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương về TDTT trên địa bàn tỉnh. Báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban TDTT và báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
c. Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc theo quy định pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
d. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban TDTT quy định và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu phòng, đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
- Văn phòng;
- Phòng Nghiệp vụ;
- Thanh tra.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Thể dục thể thao.
3. Biên chế của Sở Thể dục thể thao thuộc phạm vi biên chế quản lý nhà nước và sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu.
Điều 4. Nguyên tắc thành lập Phòng, đơn vị và chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc Sở
1. Việc thành lập các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở TDTT và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Sở, Giám đốc Trung tâm TDTT do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ. Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và thông báo cho Giám đốc Sở Nội vụ biết.
Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra tỉnh. Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra Sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở
1. Văn phòng
a. Quản lý công tác hành chính, tổ chức cán bộ, công chức, biên chế, tiền lương, tài sản và kinh phí hoạt động cơ quan. Quản lý mạng công nghệ thông tin của Sở.
b. Báo cáo công tác của Sở định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động tài chính, tài sản, tổ chức biên chế, công tác đào tạo và tiền lương theo quy định.
c. Phục vụ các hoạt động của cơ quan: công vụ, văn thư lưu trữ, bảo vệ cơ quan, hội nghị, tạp vụ.
d. Thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu về hoạt động thể dục thể thao. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, các chương trình dự án đầu tư trong lĩnh vực thể dục thể thao và đề xuất với Ban Giám đốc về phương hướng hoạt động của cơ quan trên địa bàn tỉnh.
đ. Tham gia thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật cơ quan. Trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân.
e. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu trữ, bảo quản các tư liệu, hiện vật, hình ảnh thể dục thể thao qua các thời kỳ. Tổ chức trưng bày, tuyên truyền, giáo dục truyền thống, các quy định pháp luật về thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
g. Giúp Ban Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác thể dục thể thao, dự án đầu tư xây dựng cơ quan do Sở Thể dục thể thao quản lý theo quy định pháp luật.
2. Phòng Nghiệp vụ
a. Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở về công tác quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển thể dục thể thao của tỉnh.
b. Theo dõi và tham mưu cho Ban Giám đốc Sở chỉ đạo về phong trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao.
c. Giúp Ban Giám đốc Sở về công tác quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên địa bàn; quản lý các liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể thao của tỉnh.
d. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, đề xuất tổ chức thực hiện ứng dụng các thành tựu khoa học về TDTT cho ngành.
đ. Giúp Ban Giám đốc tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc khi được Uỷ ban Thể dục thể thao ủy nhiệm. Đào tạo hướng dẫn viên, trọng tài.
3. Thanh tra
Thanh tra Sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra trình Giám đốc Sở và tổ chức thực hiện sau khi được Giám đốc phê duyệt.
b. Tiếp dân, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở.
c. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở; xem xét nội dung khiếu nại, tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở đã giải quyết nhưng chưa đúng với quy định pháp luật hoặc đương sự còn khiếu nại.
d. Phối hợp với Thanh tra tỉnh, Thanh tra các ngành và địa phương giải quyết các vụ việc có liên quan đến thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
đ. Thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật trong quá trình thanh tra.
e. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Sở.
g. Thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra theo quy định pháp luật.
h. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Thể dục thể thao giao.
4. Trung tâm TDTT
a. Đào tạo VĐV từ trẻ đến đẳng cấp cao, quản lý và giáo dục toàn diện các đội thể thao của tỉnh;
b. Quy hoạch các tuyến VĐV thành hệ thống đào tạo khép kín;
c. Thành lập các đội thể thao đại biểu tỉnh, tập huấn và tham dự các giải thi đấu thể thao cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế;
d. Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện VĐV để nhằm nâng cao thành tích thể thao;
đ. Thực hiện chương trình đào tạo tài năng trẻ tại địa phương của Ủy ban TDTT;
e. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi công trình thể thao được giao.
f. Nhiệm vụ của Trường Nghiệp vụ thể thao:
- Tổ chức học văn hoá phổ thông cho các vận động viên năng khiếu.
- Quy hoạch các tuyến vận động viên năng khiếu;
- Đào tạo huấn luyện vận động viên năng khiếu, quản lý và giáo dục toàn diện các vận động viên năng khiếu;
- Quy hoạch và đào tạo cán bộ TDTT, trọng tài. Phối hợp với Trường Đại học TDTT mở các khoá đại học, Trung học TDTT tại chức.
Điều 6. Chế độ làm việc của Ban Giám đốc Sở
1. Sở Thể dục thể thao làm việc theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Ban Giám đốc Sở thực hiện như sau:
a. Giám đốc Sở Thể dục thể thao chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn diện mọi hoạt động của Sở.
b. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được giao. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc thuộc lĩnh vực được phân công.
Được Giám đốc ủy quyền giải quyết những công việc chung của Sở khi Giám đốc đi vắng hoặc dự các cuộc họp do Giám đốc phân công. Báo cáo Giám đốc kết quả giải quyết công việc và nội dung các cuộc họp đã được phân công.
c. Mỗi thành viên Ban Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Ban Giám đốc Sở.
d. Những vấn đề sau đây đưa ra tập thể Ban Giám đốc thảo luận, góp ý trước khi Giám đốc kết luận, quyết định để phổ biến trong cơ quan thi hành hoặc trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên:
- Sắp xếp tổ chức, biên chế, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật công chức - viên chức trong cơ quan.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TDTT, đề án phát triển ngành, chương trình, kế hoạch công tác cơ quan.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển TDTT và tổng kết công tác.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách.
- Dự toán kinh phí cơ quan hàng năm.
Điều 7. Chế độ làm việc của Phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Trưởng phòng, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) thực hiện nhiệm vụ theo chế độ giúp việc Giám đốc và quản lý điều hành toàn diện của phòng, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó Giám đốc được phân công phụ trách và công việc nghiệp vụ chuyên môn, quản lý cấp dưới, kết quả hoạt động của phòng theo nhiệm vụ được quy định tại Điều 5, Chương II bản Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2. Phó Trưởng phòng là người trực tiếp giúp việc và theo sự điều hành của Trưởng phòng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách.
3. Cán bộ, công chức thuộc Sở là người thừa hành nhiệm vụ, chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 8. Tiếp nhận và xử lý công văn đến
1. Tất cả các công văn đến đều phải qua văn thư tiếp nhận và lưu trữ theo quy định (ngoại trừ văn bản, hồ sơ có tính bí mật).
2. Văn phòng Sở xử lý cập nhật các văn bản Trung ương và của tỉnh trên mạng trình 01 đồng chí trong Ban Giám đốc Sở phụ trách xử lý.
3. Văn phòng Sở trực tiếp phân loại xử lý công văn hoặc phân công Phó Chánh Văn phòng và giao văn thư phân phối đến Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng các phòng. Công văn và thư gửi trực tiếp cho cá nhân, văn thư không được bóc xem mà phải chuyển trực tiếp cho người nhận trên bì thư.
4. Các phòng sau khi nhận được công văn do văn thư chuyển đến, căn cứ nội dung công văn và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, các Trưởng Phòng nghiên cứu, có ý kiến đề xuất cách giải quyết. Nếu nội dung công văn có liên quan đến các phòng khác, thì phải chủ động trao đổi, phối hợp đề xuất hướng giải quyết trước khi trình Ban Giám đốc Sở.
5. Các công văn đến khi có nội dung yêu cầu giải quyết nhanh, các phòng phải chủ động xử lý ngay trong thời gian sớm nhất, đảm bảo yêu cầu cho từng lĩnh vực công việc cụ thể.
6. Người không có trách nhiệm không được tự ý bóc xem công văn đến hoặc thư gửi cho cá nhân.
7. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nội dung các ý kiến chỉ đạo của từng thành viên Ban Giám đốc Sở đối với các Trưởng phòng và báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc về tình hình trên trong cuộc họp báo cơ quan.
Điều 9. Trình tự soạn thảo văn bản và giải quyết công văn đi
1. Các phòng theo chức năng, nhiệm vụ, công việc được giao trực tiếp soạn thảo văn bản và trình Ban Giám đốc Sở ký (sau khi đã tham khảo với Văn phòng Sở về thể thức văn bản) các văn bản thuộc phạm vi quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Các công văn đi, sau khi được Ban Giám đốc Sở ký xong, các phòng chuyển giao văn thư cơ quan để vào sổ và lưu trữ, sau đó tùy theo yêu cầu của nội dung công văn sẽ được phát hành trực tiếp hoặc qua bưu điện, nếu công văn có tính chất khẩn trương, quan trọng, để phục vụ kịp thời các yêu cầu nhiệm vụ cấp bách thì phải có ý kiến chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở, người không có trách nhiệm không được tự ý đóng dấu, cho số công văn và phát hành.
3. Công văn gửi đi ngoài bì thư thống nhất ghi gởi trực tiếp cho Thủ trưởng của đơn vị đó (theo chế độ Thủ trưởng).
4. Thẩm quyền ký các văn bản
Những người sau đây có thẩm quyền ký các văn bản hành chính:
- Giám đốc ký các văn bản đến các cơ quan liên quan và một số văn bản khác theo thẩm quyền.
- Phó Giám đốc ký thay Giám đốc các văn bản thuộc phạm vi đã được Giám đốc phân công phụ trách.
- Giám đốc ủy nhiệm Chánh Văn phòng thừa lệnh Giám đốc ký giấy đi công tác, giấy giới thiệu, thư mời họp và các văn bản xác nhận, thông báo mang tính chất tổ chức hành chánh nội bộ, văn bản sao y, sao lục, báo cáo tuần và các văn bản khác khi có ủy nhiệm của Giám đốc.
Điều 10. Chế độ giải quyết công việc
1. Hồ sơ tài liệu, tư liệu thông tin của Sở, mọi công chức tuyệt đối không được cung cấp hoặc tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài, khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc Sở.
2. Mọi sự dịch chuyển, sử dụng tài sản của cơ quan phải thông qua Văn phòng Sở và có sự chấp thuận của Ban Giám đốc Sở.
3. Trường hợp đi công tác sử dụng xe công thì thông báo Chánh Văn phòng Sở để bố trí lịch phục vụ và thực hiện đúng chế độ theo quy định Nhà nước.
Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu cấp bách cần sử dụng tài sản, phương tiện của cơ quan thì Chánh Văn phòng có quyền giải quyết, sau đó báo cáo Ban Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm về việc đó.
4. Chánh Văn phòng Sở giúp Giám đốc có kế hoạch kiểm tra, quản lý, bảo quản máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác cơ quan, quản lý và phân loại hồ sơ, thủ tục thực hiện theo pháp lệnh bảo vệ bảo mật Nhà nước, công tác bảo vệ cơ quan, đề xuất với Giám đốc Sở về các giải pháp cải cách công tác quản lý tổ chức và quản trị hành chính cơ quan phù hợp tình hình mới.
Điều 11. Chế độ làm việc, hội họp
1. Cuộc hội họp định kỳ của Sở
Sở Thể dục thể thao tổ chức cuộc họp báo và hội nghị, hội thảo như sau:
a. Hằng tuần: các phòng, đơn vị thuộc Sở tiến hành họp phòng. Ban Giám đốc Sở tổ chức họp báo với Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc.
b. Hàng tháng: họp Ban Giám đốc Sở.
c. Ban Giám đốc Sở quyết định về việc tổ chức hội nghị nghiệp vụ sơ kết công tác quý, 6 tháng, năm và tổng kết năm. Tổ chức các cuộc hội nghị chuyên ngành, hội thảo khoa học để phục vụ yêu cầu phát triển thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
2. Cuộc họp không định kỳ
- Do yêu cầu tình hình công việc đột xuất cấp bách.
- Ban Giám đốc Sở sẽ triệu tập họp theo thông báo hoặc có thư mời.
1. Cấp phòng và công chức khi xin ý kiến lãnh đạo giải quyết công việc hoặc xử lý về chuyên môn, phải có phiếu báo cáo trích yếu rõ nội dung xử lý và ý kiến đề xuất của mình giải quyết từng vấn đề cụ thể kèm vào hồ sơ.
2. Trước khi xử lý, giải quyết công việc của cơ quan với cá nhân và cơ quan liên quan hoặc đi thi hành công vụ, cấp dưới phải xin ý kiến cấp trên trực tiếp bằng văn bản. Khi có ý kiến chấp thuận theo kế hoạch công tác của phòng được duyệt thì gởi ý kiến chấp thuận kế hoạch công tác của phòng được duyệt cho Chánh Văn phòng Sở làm căn cứ pháp lý cấp lệnh, giải quyết tạm ứng tiền đi công tác và giúp lãnh đạo Sở theo dõi thực hiện công việc, công vụ đó. Công chức cơ quan nếu tự ý thực hiện gây hậu quả xấu đến cơ quan thì phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở.
3. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Phòng, đơn vị định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) cho Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực công việc.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Đối với Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giám đốc Sở Thể dục thể thao là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban TDTT về việc quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 1, Điều 2 bản Quy chế này.
2. Giám đốc là người trực tiếp báo cáo, đề xuất xin ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Khi các Phó Giám đốc được Giám đốc cử làm việc với các ngành, các cấp, với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương thì ý kiến của Phó Giám đốc là ý kiến của Giám đốc.
Điều 14. Chế độ làm việc với các Sở, Ban ngành tỉnh
1. Sở Thể dục thể thao quan hệ làm việc với các Sở, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực ngành có liên quan về chuyên môn nghiệp vụ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý điều hành công tác TDTT trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thể dục thể thao chủ động phối hợp Sở, ngành tỉnh trong việc cung cấp thông tin, số liệu kịp thời với tinh thần trách nhiệm cao nhằm cùng nhau hoàn thành công tác tham mưu ngành.
3. Giám đốc Sở Thể dục thể thao chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc dự báo chiến lược, dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển TDTT, các đề án phát triển trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Chế độ làm việc theo quan hệ từng cấp tương ứng, nếu có ủy quyền thì phải thực hiện đúng chế độ ủy quyền. Trong quan hệ làm việc bên nhu cầu phối hợp phải báo cho bên kia (bên được phối hợp) biết trước thời gian ít nhất là 03 ngày và chậm nhất là 07 ngày bên được phối hợp phải báo cáo bằng văn bản, mẫu biểu ký tên đóng dấu đơn vị, nếu quá thời gian mà bên được phối hợp không hoàn thành việc cung cấp thông tin, số liệu... thì Giám đốc Sở báo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo Sở ngành đó thực hiện.
5. Kết quả nội dung làm việc trực tiếp được thống nhất hoặc có ý kiến khác nhau và những kiến nghị nếu có đều phải được thể hiện bằng biên bản, gởi cho các đơn vị và gởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
Điều 15. Đối với UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Là mối quan hệ kết hợp, trao đổi giữa cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh với cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện trong việc quản lý điều hành lĩnh vực TDTT trên địa bàn theo phân cấp, quản lý và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ động phối hợp tổ chức triển khai thực hiện quyết định số: 688/2003/QĐ.UB ngày 07/5/2003 của UBND tỉnh An Giang ban hành bản quy định trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực TDTT.
Điều 16. Quan hệ làm việc giữa các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
1. Là quan hệ phối hợp nghiệp vụ, chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện quản lý điều hành nhiệm vụ của cơ quan và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Mỗi phòng, đơn vị cần xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình và các công việc có liên quan để chủ động phối hợp các phòng, đơn vị nghiệp vụ khác.
2. Quá trình phối hợp xử lý công việc giữa các phòng, đơn vị nếu chưa thống nhất thì trình Ban Giám đốc xử lý.
1. Giám đốc Sở phối hợp với Chi bộ, thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của cơ quan, có sự tham gia của các đoàn thể để xem xét đánh giá năng lực công tác của công chức trong cơ quan có thành tích để quyết định khen thưởng hoặc có hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức có vi phạm theo quy định pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Giám đốc Sở được quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đột xuất những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc không thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của cơ quan.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Giám đốc Sở
1. Giám đốc Sở căn cứ vào quy chế tổ chức - hoạt động cơ quan, quy chế hoạt động của Chi bộ, Công đoàn và Đoàn ủy cơ quan để quản lý điều hành hoạt động của cơ quan.
2. Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản của cơ quan. Thực hiện các quy định về công khai tài chính cơ quan.
3. Niêm yết công khai các loại hồ sơ, thủ tục về cấp phép và tiếp dân.
4. Lắng nghe ý kiến đóng góp và phát huy quyền làm chủ của đội ngũ công chức.
5. Phổ biến các văn bản quy định về chế độ, chính sách có liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của công chức.
Điều 19. Trách nhiệm của công chức
1. Công chức phải thực hiện nghĩa vụ của mình, không được làm những việc trái với quy định trong Pháp lệnh Cán bộ, công chức, quy chế tổ chức - hoạt động của Sở Thể dục thể thao, quy chế các tổ chức đoàn thể cơ quan.
2. Công chức có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án cơ quan. Không được tiếp nhận và giải quyết công việc của dân, của tổ chức tại nhà riêng.
3. Tất cả công chức đi làm việc phải thực hiện đúng giờ, ăn mặc gọn gàng lịch sự theo đúng quy định; khi làm việc và khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức.
4. Khi có khách đến quan hệ làm việc, công chức phải tận tình hướng dẫn, giúp đỡ giải quyết nhanh công việc, không để khách hoặc nhân dân chờ đợi. Những công việc vượt quyền thì phải báo cáo ngay cho Ban Giám đốc Sở giải quyết.
Điều 20. Những việc công chức phải được biết
1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, các kế hoạch công tác hàng năm, qúy, tháng của cơ quan.
2. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác, báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan.
3. Các chế độ, chính sách liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của cán bộ, công chức.
4. Kế hoạch bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 21. Giám đốc Sở Thể dục thể thao tỉnh An Giang chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể công chức trong cơ quan.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Thể dục thể thao báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 181/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của sở thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 971/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 4Quyết định 124/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở địa phương do Ủy ban thể dục thể thao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 181/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của sở thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 971/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 688/2003/QĐ-UBND về bản quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực thể dục thể thao do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 124/2005/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao tỉnh An Giang
- Số hiệu: 29/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra