- 1Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2857/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020 Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 13/10/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2598/TTr-SKHĐT-TH, ngày 17 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CƠ CẤU LẠI KINH TẾ
1. Quan điểm cơ cấu lại kinh tế
- Cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng phải dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh; sắp xếp lại nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực làm nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế; kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, trong đó tập trung phát triển theo chiều sâu; củng cố nội lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp hài hòa và tính bổ trợ lẫn nhau giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và các vùng kinh tế; tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh.
- Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; ưu tiên mục tiêu trung và dài hạn; gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc truyền thống, phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh, bảo vệ và thân thiện với môi trường, chủ động ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu; củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Thu hút sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và các thành phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân để huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện cơ cấu lại kinh tế gắn với củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công ở các ngành, các cấp; đảm bảo sự đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm.
- Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, tận dụng tối đa những ưu đãi từ các hiệp định thương mại nước ta đã ký kết với các nước để đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực thế mạnh của tỉnh.
2. Mục tiêu cơ cấu lại kinh tế
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại kinh tế của tỉnh phải gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung phát triển những ngành sản xuất và dịch vụ có điều kiện, có tiềm năng, lợi thế so sánh và giá trị gia tăng cao. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính; bảo đảm hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở hoạt động thông suốt, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, bền vững; điều chỉnh cơ cấu nội bộ ngành, lĩnh vực theo hướng chú trọng ưu tiên phát triển những ngành, lĩnh vực có tính đột phá, tác động lan tỏa tới các ngành, lĩnh vực khác.
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, bố trí và sử dụng lao động hợp lý để nâng cao năng suất lao động.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ động hội nhập quốc tế; đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân hàng năm 6,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân hàng năm 7,5%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng bình quân hàng năm 7%/năm.
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.300 USD, năm 2025 đạt 3.200 USD và năm 2030 đạt khoảng 4.000 USD.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Đến năm 2020: Nông - lâm - thủy sản 28%, công nghiệp - xây dựng 25,6%, dịch vụ 46,4%.
+ Đến năm 2025: Nông - lâm - thủy sản 23%, công nghiệp - xây dựng 28,5%, dịch vụ 48,5%.
+ Đến năm 2030: Nông - lâm - thủy sản 17,8%, công nghiệp - xây dựng 32,6%, dịch vụ 49,6%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đến 2020 bằng khoảng 30% GRDP; đến năm 2025 bằng khoảng 32% GRDP; đến năm 2030 bằng khoảng 34% GRDP.
- Thu cân đối ngân sách nhà nước tăng trưởng bình quân 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng 10%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 tăng 12-14%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng 14-15%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 530 triệu USD; đến năm 2025 đạt 730 triệu USD; đến năm 2030 đạt 1.000 triệu USD.
II. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI KINH TẾ
1. Định hướng cơ cấu lại các ngành kinh tế
1.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp - thủy sản
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 1,8%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 2,7%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 2,6%; đến năm 2020, tỷ trọng của ngành chiếm 28%, đến năm 2025 chiếm khoảng 23%, đến năm 2030 chiếm khoảng 17,8% trong GRDP.
Định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp - thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, xây dựng và phát triển các ngành hàng, sản phẩm chủ lực sát với lợi thế và nhu cầu thị trường, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao tính cạnh tranh; phát triển mô hình chuỗi giá trị liên kết các sản phẩm chủ lực, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, hiệu quả và bền vững; phát triển thêm các sản phẩm mới ngoài lúa, màu, cây ăn trái, thủy sản phù hợp với lợi thế của từng địa bàn, phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp-thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo đột phá trong ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến.
1.1.1. Về nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy sản phẩm trồng trọt chủ lực của tỉnh như: lúa, rau màu, cây ăn trái (bưởi, cam, xoài,...).
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất, chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm giá thành, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hình thành các hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; thông qua các hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa nông dân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp (Hợp tác xã) với doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ năng trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân; áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
b) Chăn nuôi
- Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn kết sản xuất với thị trường. Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, với các hình thực gia trại, trang trại, công nghiệp; áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; từng bước áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị.
- Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ con giống, thức ăn, đến giết mổ, chế biến để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm.
c) Dịch vụ nông nghiệp
Phát triển các loại hình dịch vụ nông nghiệp theo hướng hỗ trợ thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp như sau:
+ Dịch vụ sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi: Tập trung vào các loại giống chính như lúa, cây ăn quả, rau màu, heo, bò thịt, gia cầm. Khuyến khích thành lập các đại lý cung ứng giống cho người sản xuất và tư vấn về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc...
+ Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp: Hoạt động chính là làm đại lý phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng trừ dịch bệnh... thực hiện tư vấn cho người sản xuất về kỹ thuật và đặc biệt là tư vấn về các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nông nghiệp: Khuyến khích hỗ trợ phát triển các cơ sở công nghiệp phụ trợ phục vụ cho nông nghiệp, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn góp phần cung ứng các loại nông cụ, bao bì, vật chứa,... phục vụ cho đóng gói, bảo quản nông sản, tăng thêm tính đồng bộ, thẩm mỹ cho nông sản tỉnh.
+ Các dịch vụ khuyến nông, thú y và tư vấn nông nghiệp: khuyến khích thành lập những tổ dịch vụ về khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và đặc biệt là tư vấn cho người sản xuất về giống, mùa vụ, kỹ thuật canh tác, thị trường, giá cả... từng bước tiến tới các hoạt động bảo hiểm nông nghiệp.
+ Dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Cung cấp các dịch vụ tư vấn để nông dân ký hợp đồng với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là những nội dung chính trong hoạt động dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm; xúc tiến hình thành liên kết chuỗi sản xuất sản phẩm hàng hóa từ cung ứng dịch vụ - sản xuất - thu mua - tiêu thụ sản phẩm, thông qua vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Về thủy sản
Xây dựng ngành thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, hình thành cơ cấu sản phẩm theo nhu cầu thị trường; tập trung sản xuất theo quy mô lớn, đúng quy hoạch vùng nuôi; áp dụng công nghệ nuôi sinh thái cho năng suất cao; ứng dụng rộng rãi quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGap), nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nghiên cứu phát triển các đối tượng nuôi khác có giá trị cao ngoài cá tra, điêu hồng.
1.1.3. Đẩy mạnh liên kết, hình thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm
Khuyến khích phát triển và thành lập mới các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, thủy sản trong chuỗi giá trị sản phẩm liên kết để đẩy mạnh cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối tiếp nhận và triển khai dịch vụ công ở cộng đồng như: khuyến nông, tín dụng, hỗ trợ marketing, quản lý chất lượng...
Nghiên cứu hỗ trợ các hợp tác xã, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà kho, kho trữ lạnh, sân phơi, xưởng sơ chế, chế biến... để bảo quản sau thu hoạch, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị của sản phẩm.
Khuyến khích các hợp tác xã, các doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản với nông dân, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Xây dựng chính sách và hỗ trợ để doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư, nâng cấp công nghệ, máy móc thiết bị, nhân lực để chế biến sâu đối với các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ yếu và tiếp cận các chính sách ưu đãi của trung ương và địa phương về tín dụng, bảo hiểm nông nghiệp, liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra cho nông sản.
1.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp, xây dựng
Mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020, tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12%/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt 12,1%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt 12,6%/năm. Nâng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng đến năm 2020 đạt 25,6%; đến năm 2025 đạt 28,5%; đến năm 2030 đạt 32,6% GRDP.
1.2.1. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích ứng dụng công nghệ cao. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, chế biến nông sản có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; chú trọng phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên làm nền tảng cho hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu của nhà nhập khẩu để gia tăng giá trị và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường.
Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất là ở nông thôn; phát triển các làng nghề truyền thống nhằm chuyển dần lao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các nguồn năng lượng xanh, năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện của tỉnh như: điện mặt trời, điện gió,...; khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, dược phẩm, hóa chất, công nghiệp hỗ trợ,...; không thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Cơ cấu lại ngành xây dựng
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch phải đi trước một bước, có tầm nhìn dài hạn, có tính toán các nguồn lực thực hiện cho từng giai đoạn.
Tạo điều kiện để hình thành các doanh nghiệp lớn, mạnh trong ngành xây dựng với trang thiết bị, phương tiện thi công tiên tiến, tiếp cận và từng bước làm chủ các công nghệ hiện đại trong thi công, đảm bảo thực hiện được các dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thị trường bất động sản, trước hết là thị trường nhà ở xã hội, các khu đô thị, trung tâm thương mại để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị của tỉnh.
1.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
Mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020 khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 7%/năm và tỷ trọng của khu vực dịch vụ đến cuối năm 2020 đạt 46,4% GRDP; giai đoạn 2021 - 2025 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8%/năm và tỷ trọng đến cuối năm 2025 đạt 48,5% GRDP; giai đoạn 2026 - 2030 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,5%/năm và tỷ trọng đến cuối năm 2030 đạt 49,6% GRDP.
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tiềm năng lớn như: Ngoại thương, thương mại, du lịch, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe, viễn thông...
1.3.1. Ngoại thương
Tăng cường trao đổi ngoại thương với các thị trường truyền thống, chú trọng mở rộng thị trường với các nước đã ký kết Hiệp định thương mại với Việt Nam; tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; giảm dần xuất khẩu những mặt hàng thô, sơ chế, đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng tinh chế, có giá trị gia tăng cao, chủ lực vẫn là mặt hàng thủy sản, nông sản. Tích cực, chủ động mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các đối tác; tìm kiếm, mở ra các thị trường mới để giảm thiểu rủi ro khi thị trường thế giới có biến động.
Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu về các rào cản kỹ thuật, yêu cầu tiêu chuẩn cao của các nước nhập khẩu để chủ động cải thiện chất lượng hàng hóa, tránh rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
1.3.2. Thương mại
Khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại. Tăng tỷ trọng bán lẻ các loại hình thương mại hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi...) trong tổng mức bán lẻ hàng hóa. Phát triển hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn hàng Việt Nam có chất lượng và giá thành hợp lý. Mục tiêu tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,8%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 12,8%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 7%/năm.
Hình thành chuỗi giá trị cung ứng các mặt hàng nông sản, thủy sản vào các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ trên địa bàn tỉnh và các địa phương trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tiếp tục phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử; đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại khác như chợ đầu mối nông sản, sàn giao dịch hàng hóa,...
Tăng cường kiểm soát giá cả thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung cầu, bình ổn thị trường.
1.3.3. Du lịch
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại thành phố Vĩnh Long, các xã cù lao huyện Long Hồ, Trà Ôn, Vũng Liêm; hình thành chuỗi giá trị ngành du lịch một cách hoàn thiện theo hướng hiện đại như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, mua sắm; phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, các khu, điểm du lịch theo mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, làng nghề,...
Liên kết các tuyến du lịch với các địa phương trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng kết nối các điểm, tuyến du lịch sinh thái.
1.3.4. Dịch vụ vận tải, logistics
Phát huy tối đa lợi thế vận tải đường thủy, đường bộ, tiến tới hình thành mạng lưới vận tải, logistics đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Phát triển các tuyến vận tải hành khách kết hợp với phát triển du lịch; hoàn thiện quy hoạch đô thị để hình thành các khu đô thị, khu dân cư tập trung, thương mại, công cộng... để phát triển vận tải công cộng đường bộ.
1.3.5. Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là vốn, bất động sản, lao động và khoa học công nghệ; nâng cao năng lực của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để huy động và đáp ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, nhất là cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ngành công thương, cho các lĩnh vực ưu tiên (phát triển nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ).
Phát triển các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới, nhất là các sản phẩm bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,...
Tập trung xử lý nợ xấu, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và phát triển ổn định của các tổ chức tín dụng. Duy trì tỷ lệ nợ xấu ngân hàng trên tổng dư nợ tín dụng dưới 3%.
1.3.6. Dịch vụ giáo dục, y tế
Gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hiệu quả, chất lượng; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Tăng cường liên kết với các trường, viện nghiên cứu trong và ngoài nước cho công tác đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ giáo dục, y tế; tạo điều kiện để các hoạt động giáo dục, y tế tư nhân phát triển, nhất là đầu tư dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao.
Đổi mới cơ chế hoạt động và đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, y tế, các đơn vị công lập cung ứng dịch vụ công.
1.3.7. Dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
Tập trung phát triển nhanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin với công nghệ hiện đại, chất lượng cao, đáp ứng hạ tầng và an toàn thông tin trong thực hiện cách mạng công nghiệp lần thứ 4; mở rộng phủ sóng mạng thông tin di động, internet băng thông rộng đến khu vực nông thôn, vùng sâu, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ cấu lại đầu tư
Huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, bảo đảm tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 28-30% GRDP; giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 30-32% GRDP; giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng 34-35% GRDP.
Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công thực chất hơn, siết chặt quản lý, tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước, nhất là quản lý chặt chẽ về suất đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 phải phù hợp với nguồn lực huy động, ưu tiên thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu cơ cấu lại kinh tế của từng giai đoạn; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tập trung đầu tư xây dựng và tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư các dự án, công trình quan trọng thuộc các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, khu, cụm công nghiệp,... làm động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, công trình thiết yếu có tác động lan tỏa và khai thác lợi thế của từng tiểu vùng trong tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tích cực huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, khuyến khích đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP); đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,... Tiếp tục tranh thủ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA (dự án nâng cấp đô thị thành phố Vĩnh Long dự án thu gom, xử lý nước thải thành phố Vĩnh Long, dự án xử lý nước thải thị xã Bình Minh), các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO),... cho đầu tư phát triển.
3. Cơ cấu lại các thành phần kinh tế
Phát triển hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng để doanh nghiệp phát triển; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết, hỗ trợ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Định hướng phát triển các thành phần kinh tế như sau:
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước: Các doanh nghiệp đã sắp xếp có vốn thuộc sở hữu nhà nước 100% và trên 50% tiếp tục nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đẩy mạnh thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào các ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan đến ngành kinh doanh chính theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khu vực doanh nghiệp dân doanh: Phát triển mạnh các loại hình kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân; khuyến khích hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, đảm bảo khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và cạnh tranh thuận lợi, bình đẳng và minh bạch để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực và thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; đào tạo quản trị doanh nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, tiếp cận thông tin, thị trường, tiếp cận các cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại,... để tạo nền tảng, động lực cho các thành phần kinh tế của tỉnh phát triển bền vững. Tăng cường công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là thanh niên; khuyến khích, thúc đẩy tinh thần đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp.
Thành lập mới doanh nghiệp: Bình quân giai đoạn 2016-2020: 300 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 4.200 doanh nghiệp; giai đoạn 2021-2025: 300 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2025 có trên 5.700 doanh nghiệp và giai đoạn 2026-2030: 360 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2025 có trên 7.500 doanh nghiệp hoạt động.
- Khu vực kinh tế tập thể: Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú trọng lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển kinh tế hợp tác theo hướng hợp tác xã, tổ hợp tác tập trung phục vụ hoạt động kinh tế, đời sống của thành viên hoạt động theo đúng các nguyên tắc hợp tác; triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh hợp tác xã kiểu mới.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực áp dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Định hướng phát triển các vùng kinh tế
Để phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh tế, tạo sự liên kết giữa các vùng để phát triển cân đối và bền vững, định hướng phát triển các vùng kinh tế của tỉnh trong thời gian tới như sau:
4.1. Đối với vùng phát triển nông nghiệp
Vùng I - Vùng ven sông Tiền: diện tích tự nhiên 26.463,37 ha, chiếm 17,34% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ thành phố Vĩnh Long; một phần huyện Long Hồ (các xã: Long Phước, Phước Hậu, Tân Hạnh, Thanh Đức, thị trấn Long Hồ và các xã cù lao: Bình Hòa Phước, Hòa Ninh, Đồng Phú, An Bình); một phần huyện Mang Thít (các xã: Long Mỹ, Mỹ An, Mỹ Phước, An Phước, Chánh An, thị trấn Cái Nhum) và 02 xã cù lao thuộc huyện Vũng Liêm (Thanh Bình, Quới Thiện).
- Định hướng phát triển: Phát triển vùng cây ăn quả ven sông phục vụ du lịch sinh thái và vùng nguyên liệu tập trung một số loại cây ăn quả (bưởi da xanh, nhãn, chôm chôm, xoài, sầu riêng,...). Mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, phát triển vùng sản xuất rau màu tập trung; phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị.
Vùng II - Vùng trung tâm: Diện tích tự nhiên 48.521,34 ha, chiếm 31,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ huyện Tam Bình và một phần huyện Long Hồ (các xã: Lộc Hòa, Thạnh Quới, Phú Quới, Hòa Phú, Phú Đức, Long An); một phần huyện Mang Thít (các xã: Hòa Tịnh, Nhơn Phú, Bình Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, Tân Long Hội, Tân Long).
- Định hướng phát triển: Vùng cam sành Tam Bình, vùng lúa 02 - 03 vụ chất lượng cao.
Vùng III - Vùng nam sông Măng Thít: Diện tích tự nhiên 49.119,79 ha, chiếm 32,19% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: các xã, thị trấn huyện Trà Ôn (trừ 02 xã cù lao) và các xã, thị trấn huyện Vũng Liêm (trừ 2 xã cù lao).
- Định hướng phát triển: Vùng lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao, phát triển các mô hình trồng cây ăn quả trên diện tích trồng lúa kém hiệu quả, mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, ưu tiên các loại cây trồng có khả năng chịu mặn khá.
Vùng IV - Vùng ven sông Hậu: Diện tích tự nhiên 28.468,87 ha, chiếm 18,66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh và 02 xã cù lao huyện Trà Ôn (Phú Thành, Lục Sỹ Thành).
- Định hướng phát triển: Phát triển vùng sản xuất nguyên liệu khoai lang và rau màu các loại; vùng tập trung bưởi năm roi; vườn cây ăn quả phục vụ du lịch sinh thái.
4.2. Đối với vùng nuôi trồng thủy sản
- Vùng nuôi thủy sản khu vực cồn, bãi bồi ven sông: bố trí các loại hình nuôi chuyên canh trong ao (thâm canh, bán thâm canh); ưu tiên phát triển nuôi cá trong ao ở khu vực cồn, bãi bồi ven sông lớn gồm các huyện dọc sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Măng Thít.
- Vùng nuôi lồng bè: Nuôi cá lồng bè bố trí ở khu vực sông Tiền, sông Cổ Chiên và sông Măng Thít, những nơi có chế độ thủy văn, tốc độ dòng chảy, mực nước và chất lượng nguồn nước thích hợp.
- Vùng nuôi thủy sản luân canh với trồng lúa: Bố trí nuôi thủy sản ở các vùng trũng kết hợp với trồng lúa; một năm bố trí sản xuất 1 vụ nuôi thủy sản, 1 vụ lúa. Loại hình này có thể phát triển ở tất cả các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh với các đối tượng như cá chép, cá mè, trôi, trắm, rô đồng, rô phi, tôm càng xanh,... nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến.
- Vùng nuôi thủy sản trong mương vườn, thủy đặc sản: Bố trí nuôi trồng thủy sản xen canh trong các mương vườn, phát triển rải rác ở tất cả các huyện, thị trên địa bàn tỉnh với các đối tượng như: tôm càng xanh, cá các loại và các mô hình nuôi thủy đặc sản trên địa bàn tỉnh như: cá thát lát còm, lươn đồng, chạch lấu... Hình thức nuôi là thâm canh, quảng canh, quảng canh cải tiến.
4.3. Vùng sản xuất công nghiệp tập trung
- Phát triển khu công nghiệp:
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Bình Minh (thị xã Bình Minh) và khu công nghiệp Hòa Phú giai đoạn 2 (huyện Long Hồ).
+ Mời gọi đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp Đông Bình (thị xã Bình Minh), Bình Tân (huyện Bình Tân), An Định (huyện Mang Thít).
+ Tuyến công nghiệp Cổ Chiên (huyện Mang Thít và Long Hồ).
+ Phát triển cụm công nghiệp theo Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp; phối hợp chặt chẽ trong phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, xây dựng phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ, du lịch... Liên kết giữa các thành phần kinh tế trong sản xuất, phân phối nhằm đảm bảo cung ứng hàng hóa và dịch vụ kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản.
Đẩy mạnh hợp tác giữa các địa phương trong các lĩnh vực: Xúc tiến đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến, phát triển các sản phẩm có lợi thế xuất khẩu, xây dựng sản phẩm du lịch, thương hiệu cho sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ; nâng cấp mở rộng các tuyến giao thông liên tỉnh, các hệ thống cấp nước, thoát nước quy mô vùng; phối hợp hình thành các điểm, tuyến du lịch nhằm khai thác các lợi thế so sánh và đặc thù riêng của mỗi địa phương; phối hợp trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, cát sông,...
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI KINH TẾ
1. Nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch
Trên cơ sở điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt, các quy hoạch ngành, thực hiện các nội dung, định hướng cơ cấu kinh tế, làm cơ sở huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, đảm bảo phù hợp và phát huy lợi thế của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và phát triển bền vững.
Nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho các ngành, lĩnh vực, địa phương; thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; công khai minh bạch đối với các loại quy hoạch.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Kết hợp giữa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng cao từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển, nhất là các ngành yêu cầu kỹ năng tay nghề và hàm lượng tri thức cao.
Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và dạy nghề với quy mô, ngành nghề và loại hình đào tạo phù hợp với từng ngành, lĩnh vực và giai đoạn phát triển; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động theo ngành nghề và trình độ đào tạo; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; đội ngũ quản lý của các doanh nghiệp; chính sách thu hút trí thức có trình độ về công tác tại cơ sở, doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động; giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho người lao động. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung đầu tư cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành có lợi thế của tỉnh như sản xuất, chế biến nông, thủy sản.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nâng cao chất lượng và tính ứng dụng các đề tài, dự án một cách đồng bộ và hiệu quả trên các lĩnh vực.
Chú trọng chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực, công đoạn sản xuất để nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất và giá trị gia tăng cao.
Từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; chủ động liên kết, hợp tác với các viện, các trường, các trung tâm, các nhà khoa học trong và ngoài nước tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ, mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hộ sản xuất trong chuyển giao khoa học công nghệ. Thúc đẩy mối liên kết giữa nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ - doanh nghiệp - nhà nước, quan tâm hỗ trợ hoạt động sáng kiến của người dân.
4. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường đầu tư, kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh; trong đó, tập trung rà soát thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế theo thẩm quyền đối với những thủ tục hành chính không cần thiết gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp hoặc đề nghị bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung theo quy định; rút ngắn thời gian giải quyết dịch vụ hành chính công; giảm chi phí thủ tục hành chính, chi phí thực thi thủ tục hành chính và pháp luật đối với người dân và doanh nghiệp.
Công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; trong đó, bố trí, sắp xếp cán bộ công chức có năng lực chuyên môn, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
Thiết lập cơ chế đối thoại giữa các cấp chính quyền trong tỉnh với người dân và doanh nghiệp phù hợp tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Duy trì và cải thiện thứ hạng đối với Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR-index).
5. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển
Huy động tối đa các nguồn lực xã hội để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong điều kiện tỷ trọng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày càng giảm, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng theo các hình thức phù hợp, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Tích cực thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn; trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng, có tác động lan tỏa để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định, đảm bảo đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả; tránh thất thoát, lãng phí.
6. Mở rộng liên kết, hợp tác phát triển
Phát huy tối đa vai trò là một cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long; đẩy mạnh liên kết với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh lân cận về quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực để tránh chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kết nối, xây dựng các chuỗi giá trị quy mô lớn kết nối trong vùng, ngoài vùng.
Nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân trong tỉnh về nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại kinh tế của tỉnh gắn liền với liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư với các nước hoặc địa phương của các nước có trình độ phát triển cao hơn và có tiềm năng về thị trường.
7. Giải quyết tốt các vấn đề môi trường và xã hội
- Triển khai thực hiện tốt Chiến lược tăng trưởng xanh; thúc đẩy và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
- Tập trung xử lý các vấn đề môi trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, chất thải rắn, nhất là trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và phát triển đô thị.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia bằng nhiều hình thức thích hợp của cộng đồng và doanh nghiệp trong công cuộc bảo vệ môi trường.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, điều phối của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án có trách nhiệm
- Tham mưu, tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo triển khai thực hiện Đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn triển khai Đề án; kiểm tra, giám sát, đánh giá về thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp thẩm quyền biện pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, phục vụ cơ cấu lại các ngành kinh tế, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; huy động, cân đối các nguồn lực thực hiện các mục tiêu của Đề án.
- Xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư và thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài để phát triển các ngành, nghề ưu tiên phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần, đôn đốc việc thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước theo đúng tiến độ, lộ trình đề ra.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, các cơ quan liên quan tham mưu cân đối bố trí nguồn kinh phí hàng năm ưu tiên cho các chương trình, đề án cơ cấu lại các ngành nông nghiệp, công thương; cân đối bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; thực hiện các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực...
Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ, trước hết là các chương trình, đề án khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì triển khai thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020”; triển khai các quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển ngành; phối hợp xây dựng các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp; thực hiện các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap).
Tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp; trong thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, phát triển hợp tác xã nông nghiệp, liên kết vùng trong phát triển ngành nông nghiệp - thủy sản.
Triển khai nhanh các công trình thủy lợi phục vụ mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và cơ cấu lại ngành nông nghiệp - thủy sản.
4. Sở Công Thương
Chủ trì triển khai các quy hoạch, đề án phát triển ngành; tham mưu kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm và phát triển công nghiệp chế biến nông sản; thực hiện tốt công tác quản lý, dự báo, định hướng thị trường, quảng bá thương hiệu sản phẩm; xây dựng chuỗi cửa hàng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng nhận VietGAP. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; phối hợp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng, chuyển giao và ưu tiên nguồn lực về khoa học, công nghệ cho cơ cấu lại các ngành kinh tế, sản xuất giống, bảo quản, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu; trong công nghiệp, ưu tiên lựa chọn công nghệ thích hợp cho công nghệ chế biến nông - thủy sản, tập trung vào công đoạn tinh chế để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của các mặt hàng công nghiệp, đáp ứng nhu cầu nội địa và hướng đến xuất khẩu,...; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, đầu tư và phát triển khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Triển khai kịp thời việc chuyển giao các đề tài nghiên cứu khoa học, nhân rộng các mô hình hiệu quả; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học và thực hiện đổi mới công nghệ, khuyến khích sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng.
Liên kết với các Viện, các trường, các Trung tâm, các nhà khoa học trong và ngoài nước để thực hiện các đề tài, dự án khoa học; phát huy vai trò hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học, vận động thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
6. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để triển khai thực hiện Đề án hoặc bổ sung, lồng ghép các nội dung của Đề án vào các kế hoạch cơ cấu lại ngành đã được phê duyệt và đang triển khai; trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội dung về mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình và thời gian thực hiện.
Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Đề án; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, mặt trận, đoàn thể tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện cơ cấu lại kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin của tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế chính sách, tình hình và kết quả cơ cấu lại kinh tế của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 15-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020
- 7Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 8Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 15-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2857/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực