- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2857/2005/QĐ-UBND | Việt trì, ngày 19 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BỔ SUNG ĐƠN GIÁ ĐÀO, ĐẮP BỜ AO VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO, ĐẮP BỜ AO VÀO QUYẾT ĐỊNH SỐ 582/2005/QĐ-UB NGÀY 28/02/2005 CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ VỀ ĐƠN GIÁ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT - BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung đơn giá đào, đắp bờ ao và mức hỗ trợ kinh phí đào, đắp bờ ao (mặt nước nuôi trồng thuỷ sản) vào Quyết định số 582/2005/QĐ-UB ngày 28/2/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ về đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Bổ sung về đơn giá đào ao:
- Đơn giá đào ao (khối chìm): 16.000 đồng/m3
- Đơn giá đắp bờ ao: 9.000 đồng/m3
2. Bổ sung về mức hỗ trợ chi phí thực tế cho công việc đào ao hoặc đắp ao:
- Mức 1: Hỗ trợ 70% áp dụng cho các hộ dân chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thuỷ sản được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều 36, Điều 37 của Luật đất đai năm 2003 và đất vườn (ao) trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sử dụng lâu dài có chi phí đào hoặc đắp ao.
- Mức 2: Hỗ trợ 50% áp dụng cho các hộ dân chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thuỷ sản không được cấp có thẩm quyền cho phép có chi phí đào hoặc đắp ao.
3. Các hộ dân có đất bị thu hồi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn ghi là ao (mặt nước nuôi trồng thuỷ sản) hoặc không phải là đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản, khi kiểm kê có ao, nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh tại thời điểm xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, được bồi thường theo Điều 9, mục 3, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Nếu không đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh đào hoặc đắp ao còn lại, được hỗ trợ chi phí cải tạo, nạo vét ao với mức 3.600 đồng/m2 theo diện tích có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ghi là ao, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 10.000.000 đồng/hộ.
4. Căn cứ vào kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh để xác định độ sâu đào hoặc đắp, người có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường, chủ dự án và chính quyền địa phương có trách nhiệm:
- Người có đất bị thu hồi: Phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh khối lượng đào hoặc đắp ao có xác nhận của chính quyền địa phương tại thời điểm đào hoặc đắp ao.
- Hội đồng bồi thường, chủ dự án và chính quyền địa phương phải kiểm kê chính xác khối lượng đào hoặc đắp ao tại hiện trường của người có đất bị thu hồi và chịu trách nhiệm về số liệu kiểm kê.
- Độ sâu đào hoặc chiều cao đắp bờ ao được quy định:
+ Độ sâu áp dụng cho công việc đào ao tối đa không quá 1,3m.
+ Độ cao bờ ao được đắp tối đa so với mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở mức nước cao nhất là 0,5m hoặc từ mặt đáy đến mặt trên của bờ đắp tối đa không quá 1,8m.
Các nội dung khác giữ nguyên như Quyết định số 582/2005/QĐ-UB ngày 28/2/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng liên quan tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 878/2006/QĐ-UBND về đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 07/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
- 4Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 07/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
- 7Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 2857/2005/QĐ-UBND bổ sung đơn giá đào, đắp bờ ao và mức hỗ trợ kinh phí đào, đắp bờ ao vào Quyết định 582/2005/QĐ-UB về đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 2857/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực