ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2855/2004/QĐ-UB | Tân An, ngày 26 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 135/2003/NĐ-CP NGÀY 14/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/ 2003;.
- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Theo văn bản đề nghị số 458/TT/TP ngày 10/8/2004 của Sở Tư pháp tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều II: Giao Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều III: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 135/2003/NĐ-CP NGÀY 14/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2855/2004/QĐ.UB ngày 26/08/2004 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Thực hiện Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Nhằm để triển khai thi hành thống nhất và đồng bộ công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
1) Nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật.
2) Làm cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nắm vững Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ; và các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Việc triển khai công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất.
3) Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản (soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) các cấp đủ mạnh để bảo đảm cho hoạt động tự kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh; trước mắt triển khai thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Bố trí cán bộ thành lập Phòng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở Sở tư pháp ; bộ phận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở Phòng tư pháp các huyện, thị.
II/ NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1) Công tác triển khai:
- Cấp tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai quán triệt nội dung Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật , các văn bản pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, về tổ chức pháp chế ngành cho lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thường trực HĐND; Chủ tịch UBND, Chánh văn phòng HĐND và UBND, Trưởng phòng tư pháp huyện, thị; lãnh đạo UBMTTQ và các đoàn thể, để thực hiện chức năng giám sát đối với việc ban hành, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, đủ sức đảm đương nhiệm vụ giúp Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định .
- Các cơ quan thông tin đại chúng như: Báo Long An, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh... tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản qui phạm pháp luật, tiếp nhận đóng góp, phản ánh của công dân đối với các nội dung của văn bản qui phạm pháp luật.
2) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Thống nhất trong toàn tỉnh từ ngày 1/9/2004 các văn bản như : Nghị quyết HĐND, Chỉ thị và Quyết định của UBND các cấp (văn bản QPPL) gởi cho các cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
- Trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày (ba), kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành gởi cho Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật- Bô Tư pháp; văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND cấp huyện ban hành gởi cho phòng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Sở tư pháp; văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND cấp xã ban hành gởi cho Bộ phận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Phòng Tư pháp huyện, thị.
b) Trên cơ sở quán triệt và bảo đảm tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc kiểm tra văn bản, kết hợp linh hoạt các phương thức kiểm tra văn bản, nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Phương thức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: cơ quan , người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật tự kiểm tra; kiểm tra của Sở tư pháp, Phòng tư pháp (kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành gởi đến); tổ chức Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, theo địa bàn, theo ngày, lĩnh vực, định kỳ hoặc đột xuất và kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh giúp HĐND, UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
- Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị giúp HĐND, UBND cấp huyện, thị tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
- Ban tư pháp xã giúp HĐND, UBND cấp xã tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
c) Việc xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện một cách khách quan, kịp thời, toàn diện và triệt để theo đúng quy định của pháp luật gồm: Văn bản trái pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản biết để tự kiểm tra và xử lý. Các văn bản trái pháp luật phải đình chỉ thi hành ngay và huỷ bỏ kịp thời (thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật áp dụng tại Điều 22, Nghị định 135/2003/NĐ-CP của Chính Phủ).
Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng và thực hiện qui trình tiếp nhận kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3/ Xây dựng lực lượng cán bộ chuyên trách và cộng tác viên làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
a) Đối với lực lượng chuyên trách:
- Thành lập Phòng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Sở Tư pháp, bố trí công chức ngạch chuyên viên trở lên bảo đảm đủ tiêu chuẩn, năng lực để thực hiện công việc kiểm tra văn bản.
- Cấp huyện, thị bố trí bộ phận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Phòng Tư pháp phải có một cán bộ chuyên trách đủ tiêu chuẩn làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
b) Đối với lực lượng bán chuyên trách:
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản. Cộng tác viên được lựa chọn trong số lực lượng công chức có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản thuộc các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh, huyện.
- Qui mô xây dựng lực lượng cộng tác viên được xác định tuỳ theo yêu cầu công việc. Trước mắt cấp tỉnh xây dựng đội ngũ cộng tác viên từ 10-15 người, mỗi huyện có từ 5 – 7 người. Cộng tác viên kiểm tra văn bản chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Tư pháp tỉnh, huyện, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản, được hưởng chính sách bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ tư pháp và Bộ Tài chính.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện công tác kiểm tra văn bản.
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thị lập đề án tin học hoá hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức nối mạng diện rộng và cung cấp dữ liệu phục vụ hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Hàng năm cần có định mức kinh phí phục vụ hoạt động kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1) Căn cứ vào nội dung kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch triển khai thực hiện.
2) Việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật cần được tiến hành cùng với việc triển khai Quyết định số 2176/2004/QĐ-UB ngày 24/6/2004 của UBND tỉnh quy định về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh; Quyết định 2379/2004/QĐ-UB ngày 14/7/2004 “ V/v ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp Nhà Nước trên địa bàn Long An”.
3) Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện kế hoạch này; theo dõi và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ tư pháp.
Thời gian triển khai thực hiện Kế hoạch như sau:
- Tháng 9/2004 tổ chức Hội nghị triển khai.
- Tổ chức tập huấn cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo tinh thần Nghị Định số 135/2003/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Tháng 10/2004 thông qua đề án tin học hoá công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh phê duyệt.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 58/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Chỉ thị 32/2005/CT-TTg do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 2379/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Quyết định 2176/2004/QĐ-UB về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh Long An
- 9Quyết định 58/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Chỉ thị 32/2005/CT-TTg do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
Quyết định 2855/2004/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 2855/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2004
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định