Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 280/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 18 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 03/2015/TT-BKHCN ngày 09/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 83/TTr-SNV ngày 29/01/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 987/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng; số 882/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Lưu: VT, VX1, TKCT.

CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Việt

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Địa vị pháp lý

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là đơn vị sự nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Vốn điều lệ của Quỹ: 35 tỷ đồng.

3. Tên gọi của Quỹ bao gồm:

Tên gọi đầy đủ: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng

Tên viết tắt: LDFOSTED

Tên giao dịch Quốc tế: Lam Dong Fund of Science and Technology Development.

4. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.

Điều 2. Tính chất và mục đích hoạt động

1. Quỹ hoạt động nhằm mục đích tài trợ, cấp kinh phí, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3. Nguồn vốn hoạt động

Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:

1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp:

a) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp một lần từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ;

b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;

c) Các nguồn ngân sách khác.

2. Các nguồn vốn khác:

a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);

b) Nhận ủy thác của các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, tỉnh;

c) Kinh phí điều chuyển từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh trực tiếp quản lý;

d) Kinh phí điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước;

đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ

1. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng.

3. Quỹ hoạt động theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hạch toán độc lập, không vì mục đích lợi nhuận; theo Điều lệ được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Đối tượng được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay

1. Đối tượng cấp kinh phí:

a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phân cấp cho tỉnh trực tiếp quản lý;

b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

2. Đối tượng tài trợ: Một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Đối tượng cho vay: Các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Đối tượng hỗ trợ: Các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Điều 6. Điều kiện đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay

1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân đề xuất vay vốn của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân đăng ký hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với loại hình đề nghị hỗ trợ.

4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.

2. Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.

3. Tổ chức thực hiện cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Công bố các định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất; tổ chức việc xét chọn và thẩm định kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực để đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.

5. Kiểm tra, đánh giá nội dung chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay. Kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp kinh phí.

6. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ; đánh giá kết quả các nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ.

7. Đình chỉ hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, kinh phí tài trợ, cho vay và hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan.

8. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.

9. Quản lý tổ chức và hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

10. Ban hành Quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ hoạt động của Quỹ.

11. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cơ quan quản lý theo quy định.

12. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.

13. Chấp hành các quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.

14. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định.

Điều 8. Hội đồng quản lý

1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan.

2. Hội đồng quản lý có 07 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các nhà quản lý, nhà khoa học làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

b) Chủ tịch Hội đồng quản lý do Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm.

c) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý là 05 năm, các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý của nhiệm kỳ hiện tại tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.

3. Thành viên Hội đồng quản lý bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:

a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Không trung thực khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác;

d) Vi phạm quy định của pháp luật hoặc Điều lệ này.

4. Thành viên Hội đồng quản lý được thay thế trong những trường hợp sau:

a) Xin từ chức;

b) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc;

c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

d) Thuyên chuyển công tác hoặc bố trí công việc khác.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:

a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh: Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch trung hạn, dài hạn của tỉnh;

c) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;

d) Ban hành các văn bản quy định về hoạt động của cơ quan điều hành, Ban Kiểm soát, Hội đồng khoa học và công nghệ của Quỹ;

đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của cơ quan điều hành, Ban Kiểm soát trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động, các báo cáo kết quả kiểm soát và thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;

g) Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;

h) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;

i) Hội đồng quản lý sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;

k) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý:

a) Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc Giám đốc hoặc Trưởng Ban kiểm soát hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đề nghị;

b) Đối với các vấn đề cần quyết định giữa các phiên họp, cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng;

c) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý được ủy quyền chủ trì; quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành viên có mặt. Trường hợp ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên.

7. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.

Điều 9. Ban Kiểm soát

1. Tổ chức của Ban Kiểm soát:

a) Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có 03 thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật, không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là 05 năm;

b) Ban Kiểm soát gồm Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và 01 thành viên do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm;

c) Thành viên Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em một của các thành viên và thành viên Hội đồng quản lý; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát:

a) Giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ;

b) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý về việc cơ quan điều hành chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Nghị quyết của Hội đồng quản lý;

c) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ theo định kỳ tháng, quý, năm và theo vụ việc;

d) Tiến hành công việc độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua; được sử dụng tư vấn độc lập, hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

đ) Xem xét, trình Hội đồng quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ;

e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.

3. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên Ban Kiểm soát được Trưởng ban ủy quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý thảo luận nhưng không được quyền biểu quyết.

4. Ban Kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Hội đồng quản lý và pháp luật về nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền khác theo quy định.

5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.

Điều 10. Cơ quan điều hành

1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và một số nhân sự giúp việc. Trong đó:

- Giám đốc Quỹ do lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm.

- 01 Phó Giám đốc do lãnh đạo Sở Tài chính kiêm nhiệm.

- Kế toán trưởng của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách về nghiệp vụ kế toán (sử dụng trong số lượng người làm việc giao cho Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện kiêm nhiệm).

- Các vị trí nhân sự giúp việc khác của Cơ quan điều hành Quỹ được bố trí kiêm nhiệm trong số lượng người làm việc được giao cho Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật (nếu có nguồn thu).

2. Giám đốc của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý theo nhiệm kỳ 05 năm; là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ, trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan đến hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:

a) Trình Hội đồng quản lý: Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ; quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo quy định tại Điều lệ này;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh giao cho Quỹ;

c) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý và quy định của pháp luật;

d) Chủ trì xây dựng quy định về hoạt động trong từng thời kỳ, hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các văn bản khác có liên quan theo quy định trình Hội đồng quản lý xem xét, quyết định;

đ) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý và Hội đồng khoa học và công nghệ; tham gia các phiên họp của Hội đồng, tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý thảo luận nhưng không được biểu quyết;

e) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của Quỹ;

g) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành theo quy định của pháp luật;

h) Báo cáo Hội đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ;

i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này.

4. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng:

a) Do Giám đốc đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm hoặc miễn nhiệm;

b) Điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

5. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.

Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Hội đồng khoa học và công nghệ có 07 thành viên do Hội đồng quản lý quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hoạt động tài trợ; xác định hướng nghiên cứu và các vấn đề liên quan khác.

Thành viên của Hội đồng là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài chính và có kinh nghiệm phù hợp.

2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý ban hành.

3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.

Điều 12. Hoạt động cấp kinh phí của Quỹ

1. Quỹ thực hiện cấp kinh phí:

a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao cho tỉnh trực tiếp quản lý, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trực tiếp quản lý;

b) Việc cấp kinh phí căn cứ hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí được cấp phù hợp tiến độ của hợp đồng;

c) Quỹ tổng hợp số liệu quyết toán kinh phí cấp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định hiện hành.

2. Quỹ không thực hiện xét chọn, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Quỹ thực hiện cấp kinh phí.

Điều 13. Hoạt động tài trợ của Quỹ

Tài trợ toàn bộ hoặc một phần cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:

1. Các đề tài nghiên cứu cơ bản khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ưu tiên các đề tài phù hợp với các định hướng đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh công bố hàng năm.

2. Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ theo định hướng ưu tiên của tỉnh công bố hàng năm.

3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc các lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học liên ngành.

Điều 14. Hoạt động cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ

1. Cho vay không lấy lãi hoặc lãi suất thấp đối với các dự án khoa học và công nghệ sau:

a) Cho vay không lấy lãi gồm: Các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội;

b) Cho vay lãi suất thấp gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và sức cạnh tranh cao;

c) Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Đúng đối tượng, theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này;

- Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá, xét duyệt công khai, minh bạch;

- Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối với tỉnh và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng;

- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.

d) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt.

đ) Thời hạn cho vay phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

e) Lãi suất vay:

- Cho vay không lấy lãi đối với các dự án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

- Cho vay lãi suất bằng lãi suất vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ đối với các dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay không lấy lãi hoặc cho vay lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;

- Trường hợp cho vay lãi suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện các dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được Quỹ công bố tại từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước cho vay ưu đãi;

- Mức lãi suất cho vay quy định tại điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án.

g) Bảo đảm tiền vay:

- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan;

- Trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

h) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện bảo lãnh vốn vay cho các dự án khoa học và công nghệ như sau:

a) Điều kiện để chủ dự án được bảo lãnh vốn vay:

- Dự án đã được tổ chức tín dụng khác thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;

- Phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm cố, thế chấp được Quỹ chấp thuận;

b) Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.

c) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ dự án với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay được quy định của Quỹ.

d) Chủ dự án được bảo lãnh vốn vay phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

3. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được Quỹ thực hiện thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng. Quỹ tổ chức đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ. Tổng số vốn cho vay, bảo lãnh vốn vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.

 

1. Quỹ hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh sau đây: Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam; tham dự và trình bày báo cáo khoa học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tổ chức ở nước ngoài; thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn (dưới 6 tháng) của nhà khoa học, nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ tài trợ tại các tổ chức khoa học, phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà trong nước chưa có đủ điều kiện thực hiện; công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; xuất bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc nguồn ngân sách khác của Nhà nước tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm của nhà khoa học đầu ngành; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

2. Tổng kinh phí hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ của Quỹ.

Điều 16. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ

1. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế toán.

2. Hàng năm, lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ và hoạt động quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Hàng năm, lập báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kiểm tra theo quy định.

4. Được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp.

5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.

2. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ và đăng ký, lưu giữ theo quy định hiện hành.

Chương III

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ VÀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ QUỸ

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ Quỹ phải căn cứ điều kiện cụ thể của tỉnh và do Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 19. Hiệu lực của Điều lệ

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định phê duyệt./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 280/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Đoàn Văn Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản