Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 280/1999/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 1999 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Điều 16 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Đình Lộc (Đã ký) |
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 280/1999/QĐ-BTP ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là dự án, dự thảo) là hoạt động nghiên cứu, xem xét, đánh giá về hình thức và nội dung của dự án, dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo trong hệ thống pháp luật hiện hành, đồng thời có ý kiến về tính khả thi của dự án, dự thảo.
Việc thẩm định dự án, dự thảo phải bảo đảm chất lượng và theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Nghị định số 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định của Quy chế này.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh của Quy chế
1. Quy chế này quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định dự án, dự thảo sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Dự án luật, pháp lệnh do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mà Chính phủ có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản;
c) Dự thảo nghị quyết, nghị định trình Chính phủ.
2. Quy chế này cũng quy định trình tự, thủ tục tham gia ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Phụ trách công tác thẩm định
1. Bộ trưởng phụ trách chung và tổ chức việc thẩm định dự án, dự thảo, bảo đảm chất lượng và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ và quy định của Quy chế này.
2. Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp phụ trách công tác thẩm định trong các lĩnh vực theo sự phân công của Bộ trưởng. Đối với những dự án, dự thảo có nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến cơ chế, chính sách mà chưa được pháp luật quy định và các vấn đề quan trọng khác cần thể hiện quan điểm của Bộ, ngành khi thẩm định thì Thứ trưởng phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
3. Thứ trưởng thường trực phụ trách chung công tác thẩm định khi Bộ trưởng vắng mặt; giải quyết công việc liên quan đến công tác thẩm định được phân công cho Thứ trưởng khác phụ trách khi Thứ trưởng đó vắng mặt.
Điều 4. Nguyên tắc phân công thẩm định
1. Bộ trưởng, Thứ trưởng (sau đây gọi là Lãnh đạo Bộ) phân công một hoặc một số đơn vị thẩm định dự án, dự thảo. Trong trường hợp có nhiều đơn vị được phân công thẩm định thì một đơn vị được chỉ định làm đơn vị chủ trì thẩm định, các đơn vị khác phối hợp thẩm định. Các đơn vị được phân công phối hợp thẩm định có trách nhiệm tham gia với đơn vị chủ trì thẩm định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án, dự thảo.
Nội dung thẩm định dự án, dự thảo bao gồm:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
3. Sự phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn bản;
5. Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
6. Kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ pháp lý của dự án, dự thảo;
7. Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Điều 6. Bảo đảm công tác thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự án, dự thảo, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định có trách nhiệm kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ về những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện, thông tin và các tài liệu khác cần thiết cho việc thẩm định.
Kinh phí thẩm định được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
MỤC 1 - TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ PHÂN CÔNG THẨM ĐỊNH
1. Hồ sơ dự án, dự thảo do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo gửi để thẩm định (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã ký và đóng dấu;
c) Dự án, dự thảo cuối cùng được cơ quan soạn thảo quyết định trình Chính phủ xem xét;
d) Bản tập hợp ý kiến của các Bộ, ngành về dự án, dự thảo đó;
đ) Bản thuyết trình chi tiết về dự án, dự thảo và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
Số lượng tài liệu nói tại các điểm b, c, d và đ Khoản này là 10 bộ.
2. Hồ sơ thẩm định đối với dự án luật, pháp lệnh do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội soạn thảo và được Văn phòng Chính phủ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình về dự án luật, dự án pháp lệnh;
c) Dự án luật, dự án pháp lệnh;
d) Tài liệu có liên quan (nếu có).
Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định.
2. Chánh Văn phòng Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký công văn đề nghị cơ quan yêu cầu thẩm định bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ thẩm định thiếu một trong các tài liệu quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 4 giờ làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm ghi vào "Sổ theo dõi hồ sơ thẩm định" và trình Lãnh đạo Bộ hồ sơ cùng với Phiếu chỉ đạo thẩm định theo Mẫu số 1 được ban hành kèm theo Quy chế này.
Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị thẩm định dự án, dự thảo theo nguyên tắc đơn vị quản lý, phụ trách lĩnh vực nào thì chủ trì thẩm định dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực đó. Trong trường hợp dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực thì Lãnh đạo Bộ giao cho một đơn vị chủ trì và các đơn vị khác có liên quan phối hợp thẩm định.
Việc phân công thẩm định được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 8 giờ làm việc, kể từ khi Lãnh đạo Bộ nhận được hồ sơ thẩm định.
Điều 10. Chuyển giao hồ sơ thẩm định và kiến nghị về việc phân công thẩm định
1. Trong thời hạn chậm nhất là 2 giờ làm việc, kể từ khi Lãnh đạo Bộ phân công thẩm định, thư ký của Bộ trưởng hoặc chuyên viên giúp việc của Thứ trưởng phải chuyển hồ sơ và Phiếu chỉ đạo thẩm định cho Văn phòng Bộ.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 2 giờ làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ và Phiếu chỉ đạo thẩm định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm ghi vào Sổ theo dõi và gửi hồ sơ cùng với Phiếu chỉ đạo thẩm định cho các đơn vị được phân công thẩm định. Khi nhận hồ sơ, đại diện đơn vị được phân công thẩm định ký nhận vào Sổ theo dõi của Văn phòng.
3. Trong trường hợp thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thẩm định thấy sự phân công thẩm định chưa phù hợp hoặc cần có sự phối hợp thẩm định thì đề đạt ý kiến để Lãnh đạo Bộ điều chỉnh lại việc phân công thẩm định.
Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc mời các luật gia, các nhà khoa học và các chuyên gia am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự án, dự thảo tham gia thẩm định.
MỤC 2 - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, THẨM ĐỊNH Ở CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
Điều 11. Tổ chức nghiên cứu, tham gia soạn thảo dự án, dự thảo phục vụ cho việc thẩm định
1. Các đơn vị thuộc Bộ có chức năng nghiên cứu, xây dựng pháp luật phải tổ chức các nhóm nghiên cứu trong đơn vị theo chuyên ngành hoặc lĩnh vực pháp luật đơn vị mình được giao quản lý, theo dõi; mỗi nhóm phải do một lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách với số lượng chuyên viên hợp lý, bảo đảm trong hoạt động nghiên cứu, soạn thảo, tham gia ý kiến và thẩm định các dự án, dự thảo có sự trao đổi, thảo luận tập thể và hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm.
2. Đối với mỗi dự án, dự thảo được Lãnh đạo Bộ phân công tham gia với cơ quan chủ trì soạn thảo, thủ trưởng đơn vị phải phân công một đồng chí trong lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách và nhóm chuyên viên từ hai người trở lên tham gia phối hợp ngay từ đầu với cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về tất cả các dự án, dự thảo được phân công cho đơn vị mình nghiên cứu, chuẩn bị.
Điều 12. Hoạt động nghiên cứu tham gia soạn thảo dự án, dự thảo
1. Lãnh đạo đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách và các chuyên viên được phân công nghiên cứu, tham gia soạn thảo các dự án, dự thảo có trách nhiệm chủ động lập kế hoạch nghiên cứu của mình, sưu tầm tài liệu, các văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức việc nghiên cứu, thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan hữu quan khác để nắm chương trình, tiến độ soạn thảo và các nội dung khác liên quan đến việc soạn thảo văn bản.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm nắm vững tình hình, tiến độ nghiên cứu, tham gia soạn thảo và kịp thời cho ý kiến chỉ đạo về những vấn đề vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, tham gia soạn thảo và định kỳ ba tháng một lần báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả xây dựng dự án, dự thảo.
Điều 13. Chuẩn bị dự họp và báo cáo kết quả họp tham gia ý kiến các dự án, dự thảo
1. Khi được mời dự họp tham gia ý kiến xây dựng dự án, dự thảo với cơ quan chủ trì soạn thảo, lãnh đạo đơn vị và nhóm chuyên viên được phân công tham gia phải nghiên cứu dự án, dự thảo và trong trường hợp cần thiết, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi dự họp. Đại diện lãnh đạo đơn vị khi dự họp, thảo luận có thể phát biểu ý kiến nhân danh Bộ Tư pháp và phải báo cáo kết quả cuộc họp với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.
2. Trong trường hợp lãnh đạo đơn vị phân công chuyên viên dự họp, chuyên viên được cử dự họp phải nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị trước khi dự họp và được phát biểu ý kiến nhân danh Bộ Tư pháp; trong trường hợp họp đột xuất, chuyên viên được cử dự họp không kịp xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị thì chỉ được phát biểu ý kiến nhân danh cá nhân.
Sau mỗi cuộc họp, chuyên viên dự họp có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo đơn vị về nội dung cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Điều 14. Tổ chức thẩm định dự án, dự thảo
1. Sau khi nhận được hồ sơ thẩm định do Văn phòng Bộ chuyển, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định có trách nhiệm phân công một đồng chí trong lãnh đạo đơn vị và nhóm chuyên viên nghiên cứu, chuẩn bị thẩm định, trong đó một chuyên viên đã trực tiếp tham gia soạn thảo dự án, dự thảo được cử làm Báo cáo viên.
2. Đối với dự án, dự thảo còn có nội dung chưa rõ ràng hoặc có nhiều vấn đề còn có ý kiến khác nhau, thì thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định chủ động liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo để yêu cầu thuyết trình về dự án, dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo; trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định đề nghị Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp liên tịch với sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác để thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau trước khi làm báo cáo thẩm định.
3. Thủ trưởng đơn vị được phân công phối hợp thẩm định có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu dự án, dự thảo trong đơn vị mình và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản cho đơn vị chủ trì thẩm định trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định; đối với dự án luật, pháp lệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này thì thời hạn gửi ý kiến chậm nhất là 3 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định.
1. Lãnh đạo đơn vị được phân công chủ trì thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định với sự tham gia của các chuyên viên được phân công nghiên cứu chuẩn bị thẩm định. Tuỳ theo tính chất của dự án, dự thảo đang được thẩm định, lãnh đạo đơn vị có thể triệu tập các chuyên viên khác thuộc nhóm nghiên cứu hoặc toàn thể đơn vị để tham gia cuộc họp thẩm định.
Trong trường hợp có nhiều đơn vị được phân công thẩm định hoặc có các luật gia, nhà khoa học, chuyên gia tham gia thẩm định thì đơn vị chủ trì thẩm định có thể mời đại diện của các đơn vị phối hợp thẩm định, các luật gia, nhà khoa học và chuyên gia tham gia cuộc họp.
2. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự:
a) Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định tuyên bố lý do cuộc họp;
b) Báo cáo viên cung cấp những thông tin liên quan tới dự án, dự thảo, phát biểu ý kiến của mình về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
d) Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định kết luận.
Báo cáo viên có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và được lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định ký. Trong trường hợp đơn vị phối hợp thẩm định có ý kiến khác với ý kiến của đơn vị chủ trì thẩm định thì ý kiến đó cũng phải được ghi rõ trong biên bản.
Điều 16. Chuẩn bị và trình dự thảo báo cáo thẩm định
1. Trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, Báo cáo viên có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định theo Mẫu số 2 được ban hành kèm theo Quy chế này.
Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc thì lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành dự thảo báo cáo thẩm định; đối với dự án luật, pháp lệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này thì thời hạn đơn vị chủ trì thẩm định hoàn thành dự thảo báo cáo thẩm định chậm nhất là 6 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định.
2. Khi trình dự thảo báo cáo thẩm định, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định phải ký "nháy" vào dự thảo báo cáo thẩm định và báo cáo với Lãnh đạo Bộ về ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định mà không được tiếp thu.
MỤC 3 - TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Điều 17. Thành phần Hội đồng thẩm định
Thành phần Hội đồng thẩm định được xác định trong Quyết định thành lập Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng và Báo cáo viên là một cán bộ cấp Vụ của đơn vị được phân công chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự án, dự thảo. Đối với dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì thành phần Hội đồng thẩm định phải có đại diện của Văn phòng Chính phủ và đại diện của các Bộ, ngành hữu quan.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm sao gửi quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cùng hồ sơ gửi thẩm định tới từng thành viên của Hội đồng.
Điều 18. Cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định
1. Cuộc họp thẩm định dự án, dự thảo do Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu tập và chủ toạ. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo được mời tham dự cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định.
2. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tuyên bố lý do cuộc họp;
b) Báo cáo viên cung cấp những thông tin có liên quan tới dự án, dự thảo và nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
c) Thành viên Hội đồng thảo luận, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
d) Hội đồng biểu quyết từng loại vấn đề được nêu trong mẫu báo cáo thẩm định.
Báo cáo viên có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và được Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký. Những ý kiến được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng có mặt tán thành thì được coi là ý kiến của Hội đồng; những vấn đề chưa được Hội đồng nhất trí cũng phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp.
Điều 19. Chuẩn bị và trình dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định
Trên cơ sở biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, Báo cáo viên có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định theo Mẫu số 2 được ban hành kèm theo Quy chế này để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phải bao gồm cả biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
MỤC 4 - KÝ, GỬI BÁO CÁO THẨM ĐỊNH VÀ LƯU GIỮ HỒ SƠ THẨM ĐỊNH
Điều 20. Xem xét và ký báo cáo thẩm định
1. Lãnh đạo Bộ xem xét dự thảo báo cáo thẩm định quy định tại Điều 16 của Quy chế này và cho ý kiến chỉ đạo về những vấn đề cần chỉnh lý. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với lãnh đạo, chuyên viên của đơn vị được phân công thẩm định.
Báo cáo thẩm định được Lãnh đạo Bộ ký trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày, kể từ khi đơn vị chủ trì thẩm định trình; đối với dự án luật, pháp lệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này thì thời hạn Lãnh đạo Bộ ký báo cáo thẩm định chậm nhất là 2 ngày, kể từ khi đơn vị chủ trì thẩm định trình.
2. Lãnh đạo Bộ xem xét dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định quy định tại Điều 19 của Quy chế này và cho ý kiến chỉ đạo về những vấn đề cần chỉnh lý.
Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định được Lãnh đạo Bộ ký trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày, trước ngày Chính phủ họp.
Điều 21. Gửi báo cáo thẩm định
Đơn vị chủ trì thẩm định, Báo cáo viên của Hội đồng thẩm định có trách nhiệm chuyển bản gốc báo cáo thẩm định cho Văn phòng Bộ Tư pháp để nhân bản và gửi đến Văn phòng Chính phủ và cơ quan chủ trì soạn thảo theo thời hạn được quy định tại Điều 26 Nghị định số 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi Lãnh đạo Bộ để theo dõi, được lưu tại đơn vị chủ trì thẩm định, Văn phòng Bộ và ghi vào Sổ theo dõi hồ sơ thẩm định của Văn phòng Bộ.
Điều 22. Lưu giữ hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định, biên bản cuộc họp thẩm định, báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan khác được lưu giữ tại đơn vị chủ trì thẩm định.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu nói tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị mình, bảo đảm thuận tiện cho công tác nghiên cứu, tra cứu hồ sơ khi cần thiết.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Văn phòng Bộ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị (sau đây gọi chung là dự thảo) được gửi xin ý kiến. Hồ sơ bao gồm:
a) Công văn yêu cầu tham gia ý kiến;
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã ký và đóng dấu;
c) Dự thảo được cơ quan soạn thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành về dự thảo.
Số lượng tài liệu nói tại các điểm b, c và d Khoản này là 5 bộ.
2. Chánh Văn phòng Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký công văn đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ dự thảo thiếu một trong các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ hợp lệ được ghi vào Sổ theo dõi của Văn phòng Bộ và trình lên Lãnh đạo Bộ cùng với Phiếu chỉ đạo tham gia ý kiến theo Mẫu số 1 được ban hành kèm theo Quy chế này trong thời hạn chậm nhất là 4 giờ làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
Điều 24. Phân công tham gia ý kiến và chuyển giao hồ sơ
Trình tự, thời hạn phân công tham gia ý kiến, chuyển giao hồ sơ gửi tham gia ý kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này.
1. Thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì góp ý kiến có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu và tham gia ý kiến đối với dự thảo về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật và đồng thời có ý kiến về tính khả thi của văn bản.
2. Việc tổ chức nghiên cứu, tham gia ý kiến được thực hiện theo quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 và 15 của Quy chế này.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 2 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, đơn vị được phân công phối hợp tham gia ý kiến gửi ý kiến bằng văn bản cho đơn vị chủ trì.
4. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì có thể tổ chức cuộc họp với đại diện các đơn vị được phân công phối hợp tham gia ý kiến về dự thảo để thảo luận những vấn đề thuộc nội dung và phạm vi tham gia ý kiến.
Điều 26. Chuẩn bị công văn góp ý
Đơn vị chủ trì tham gia ý kiến có trách nhiệm chuẩn bị công văn góp ý về dự thảo theo Mẫu số 3 được ban hành kèm theo Quy chế này và trình Lãnh đạo Bộ xem xét trong thời hạn chậm nhất là 4 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ dự thảo.
Đơn vị chủ trì tham gia ý kiến chỉnh lý công văn theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và trình lại để ký trong thời hạn chậm nhất là 1 ngày, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 27. Gửi công văn góp ý và lưu giữ hồ sơ tham gia ý kiến
1. Sau khi Lãnh đạo Bộ ký công văn tham gia ý kiến về dự thảo, đơn vị chủ trì tham gia ý kiến chuyển công văn cho Văn phòng Bộ để nhân bản và gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng Chính phủ.
Công văn tham gia ý kiến phải được gửi Lãnh đạo Bộ để theo dõi, được lưu tại đơn vị chủ trì tham gia ý kiến, Văn phòng Bộ và ghi vào Sổ theo dõi của Văn phòng Bộ.
2. Hồ sơ tham gia ý kiến được lưu giữ tại đơn vị chủ trì tham gia ý kiến theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 28. Bảo đảm thông tin, tài liệu và điều kiện vật chất phục vụ thẩm định
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo cần thẩm định theo yêu cầu của đơn vị được phân công chủ trì thẩm định.
2. Ngoài trách nhiệm được quy định tại Khoản 1 Điều này, Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp còn có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của các đơn vị được phân công thẩm định dự án, dự thảo trong việc khai thác, sử dụng tài liệu, cơ sở dữ liệu pháp luật Việt Nam và nước ngoài phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định.
3. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định; chỉ đạo việc nhân bản hồ sơ, công văn, tài liệu theo yêu cầu của đơn vị được phân công thẩm định; tổ chức việc gửi, lưu trữ, bảo quản công văn, hồ sơ thẩm định;
b) Bảo đảm kinh phí, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ việc thẩm định, bố trí phòng họp, in Phiếu chỉ đạo thẩm định, cung cấp văn phòng phẩm, các phương tiện cần thiết khác cho công việc thẩm định theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của Bộ Tư pháp.
Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công tác thẩm định được Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức vi phạm quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Hà Nội, ngày ......... tháng ......... năm ..........
PHIẾU CHỈ ĐẠO THẨM ĐỊNH, THAM GIA Ý KIẾN
Bộ trưởng (Thứ trưởng) Bộ Tư pháp: ..............................................
a) Cơ quan yêu cầu thẩm định hoặc tham gia ý kiến:
b) Tên dự án (dự thảo):
c) Công văn yêu cầu thẩm định hoặc tham gia ý kiến: Số ........... ngày..... tháng .... năm....................
d) Đơn vị chủ trì thẩm định hoặc tham gia ý kiến:
đ) Đơn vị tham gia thẩm định hoặc tham gia ý kiến:
e) Thời gian đơn vị thẩm định hoặc đơn vị tham gia ý kiến nhận hồ sơ:........... giờ ......... ngày....... tháng ....... năm .............
g) Thời gian đơn vị chủ trì thẩm định hoặc tham gia ý kiến trình Lãnh đạo Bộ dự thảo báo cáo thẩm định, công văn tham gia ý kiến: ngày........ tháng......... năm ...................
BỘ TƯ PHÁP Số: /BTP-Đơn vị (HĐTĐ)...... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm ......... |
Kính gửi: | - Văn phòng Chính phủ |
Trả lời Công văn số................... ngày........ tháng....... năm............ của (tên cơ quan chủ trì soạn thảo) về việc thẩm định Dự án (Dự thảo) ............., Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
1. Về một số vấn đề chung:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
c) Sự phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng
d) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn bản
e) Sự phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết và tham gia
2. Về một số vấn đề cụ thể:
a) Hình thức, tên gọi của văn bản
b) Cơ cấu, bố cục của văn bản
c) Kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý
d) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án xử lý (nếu có)
Trên đây là ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về Dự án (Dự thảo).................., xin gửi Văn phòng Chính phủ và.............................. (tên cơ quan chủ trì soạn thảo) để trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
BỘ TƯ PHÁP Số: /BTP-Đơn vị...... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày........ tháng...... năm........ |
Kính gửi: | - (Tên cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị) |
Trả lời Công văn số..................... ngày......... tháng........ năm............. của .......................... (tên cơ quan chủ trì soạn thảo) về việc góp ý kiến Dự thảo Quyết định (Chỉ thị)................., Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
1. Về một số vấn đề chung:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh văn bản
b) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành
2. Về một số nội dung cụ thể của văn bản
a) ....................
b) ....................
Trên đây là ý kiến của Bộ Tư pháp về Dự thảo Quyết định (Chỉ thị)................ của Thủ tướng Chính phủ, xin gửi ............................ (tên cơ quan chủ trì soạn thảo) và Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-TTg về quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 101/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 3Thông tư 04/2003/TT-BKH hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi về hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 1117/2003/QĐ-BTM ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-TTg về quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Nghị định 38-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp
- 4Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 5Nghị định 101/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Thông tư 04/2003/TT-BKH hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi về hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 1117/2003/QĐ-BTM ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Quyết định 280/1999/QĐ-BTP về Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 280/1999/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 41
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra