Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2017/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 11 tháng 9 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH KHOẢNG CÁCH, ĐỊA BÀN XÁC ĐỊNH HỌC SINH KHÔNG THỂ ĐI ĐẾN TRƯỜNG VÀ TRỞ VỀ NHÀ TRONG NGÀY; QUY ĐỊNH TỶ LỆ KHOÁN KINH PHÍ PHỤC VỤ NẤU ĂN CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ, TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ TỔ CHỨC NẤU ĂN TẬP TRUNG CHO HỌC SINH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2016/NĐ-CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 ngày 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1924/TTr-SGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định khoảng cách, địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2016/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với học sinh, gồm:
- Học sinh tiểu học và trung học cơ sở đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ;
- Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ;
- Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP .
b) Đối với các trường phổ thông, gồm:
- Trường phổ thông dân tộc bán trú;
- Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP .
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Quy định về khoảng cách, địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày
a) Trường hợp nhà ở xa trường được xác định như sau: Khoảng cách quãng đường từ nhà đến trường được tính theo tuyến đường bộ từ 04 km trở lên đối với học sinh tiểu học; từ 07 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và từ 10 km trở lên đối với học sinh trung học phổ thông.
b) Trường hợp đường từ nhà đến trường có địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá có thể gây mất an toàn, nguy hiểm đối với học sinh khi đi học.
4. Tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh
Trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh theo mức khoán kinh phí bằng 150% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức, nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tiến hành rà soát, lập danh sách cụ thể các địa bàn học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày quy định tại
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 9 năm 2017. Quyết định số 119/QĐ-UBND ngày 22/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định điều kiện học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND Quy định khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và hỗ trợ gạo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2017 quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh ở các trường học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP
- 4Quyết định 45/2017/QĐ-UBND Danh sách các thôn, làng xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn để xét hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND quy định về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Nghị quyết 140/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trường mầm non và trường phổ thông công lập có học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 5Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND Quy định khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và hỗ trợ gạo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2017 quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh ở các trường học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP
- 8Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 45/2017/QĐ-UBND Danh sách các thôn, làng xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn để xét hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND quy định về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Nghị quyết 140/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trường mầm non và trường phổ thông công lập có học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định khoảng cách, địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 28/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra