Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 28/2013/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND  tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: CVP, các PVP, Trung tâm Tin học và Công báo;
- Lưu: VT, CNXD (M).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Các hoạt động khác có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này, được áp dụng thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bẩy mươi lăm) ha.

2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh hạ tầng) là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì có thể thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

3. Hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp.

4. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (sau đây gọi là Doanh nghiệp): là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

5. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp: là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

7. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc đăng ký thuê trên tổng diện tích đất công nghiệp.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

Điều 4. Phương pháp và hình thức phối hợp

1. Quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết công việc. Tùy theo tính chất công việc mà cơ quan chủ trì đưa ra các hình thức giải quyết như sau:

a) Tổ chức làm việc tập trung thông qua các cuộc họp trực tiếp để các bên tham gia thảo luận, ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết luận làm việc.

b) Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ, tài liệu liên quan để cơ quan phối hợp nghiên cứu có ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu (trừ khi có quy định khác). Nếu quá thời hạn trên, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.

c) Cơ quan chủ trì có thể phối hợp cả hai hình thức giải quyết trên đây để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.

2. Những nội dung công việc do các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tùy theo yêu cầu, tính chất công việc thì cơ quan chủ trì xác định thêm thành phần các cơ quan tham gia phối hợp để giải quyết công việc nhanh và hiệu quả.

3. Những văn bản, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị… liên quan đến đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công thương 01 (một) bản để biết và phối hợp theo dõi thực hiện.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 5. Quản lý về đầu tư và tài chính

1. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.

- Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, chủ trì thực hiện đăng ký đầu tư; thẩm tra cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo đúng ngành nghề quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

- Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các sở, ban, ngành liên quan; cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.

- Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết các ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp cùng Sở Công thương, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp cùng công tác xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp trên thành phố.

2. Trách nhiệm của Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng đề án khuyến khích, hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện.

- Chủ trì, xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành phố trong phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo vùng, lãnh thổ; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trong nước và quốc tế.

- Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, các quy định, chính sách của nhà nước về phát triển cụm công nghiệp; kiểm tra hiệu quả của việc hỗ trợ đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách về giá cho thuế đất, thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, mức thu phí đầu tư kết cấu hạ tầng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng văn bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định.

- Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.

Điều 6. Quản lý sử dụng đất đai

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Sau khi có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện xong phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phối hợp với cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất và đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp giao đất trên thực địa; ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư.

- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuê lại đất đề xuất đầu tư hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thành lập và chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luyện tập phương án (tổng thể và chi tiết) bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thẩm định; Lập tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành các tổ chức và đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng, tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng

- Cử đại diện tham gia vào Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất được giao, ký hợp đồng thuê lại đất với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Điều 7. Quản lý quy hoạch và xây dựng

1. Trách nhiệm của Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xây dựng, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo quy định. Phối hợp Sở Xây dựng trong việc thanh tra, kiểm tra về tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng các công trình trong các cụm công nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan thanh tra, kiểm tra về tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng các công trình trong các cụm công nghiệp.

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.

3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

- Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống giao thông như: các vị trí đấu nối, giới hạn hành lang an toàn đường bộ đối với công trình giao thông (lộ giới), cao trình xây dựng… để lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp cho phù hợp với quy hoạch chung; tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch giao thông trong cụm công nghiệp khi có yêu cầu.

- Có ý kiến hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối giao thông và phương án tổ chức giao thông tại vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường do tỉnh quản lý trong bước lập quy hoạch và các giai đoạn thực hiện của dự án.

4. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng

- Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được duyệt.

- Giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

- Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp xây dựng công trình theo chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng và dự án được duyệt.

- Bố trí đại điểm xây dựng đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở khu vực trung tâm, thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc và có đủ diện tích đảm bảo cho các hoạt động thường trực sẵn sàng chữa cháy, tập luyện bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định.

- Phương án phòng cháy và chữa cháy phải được bố trí ngay trong giai đoạn lập dự án quy hoạch, dự án đầu tư.

Điều 8. Quản lý công nghệ và môi trường

1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp; giúp các nhà đầu tư trong việc hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống, đẩy mạnh hoạt động sáng kiến.

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tiếp nhận hồ sơ và đề nghị của các nhà đầu tư, tổ chức thẩm định, trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp lực lượng Cánh sát Phòng chống tội phạm về môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; xác nhận chất lượng công trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp và hệ thống xử lý chất thải chung của cụm công nghiệp.

- Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; phối hợp và các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp và với các tổ chức, cá nhân ngoài cụm công nghiệp.

- Hàng năm tổng hợp báo cáo môi trường trong cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Công thương 01 (một) bản để theo dõi và tổng hợp chung.

3. Trách nhiệm của Sở Công thương

- Chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát Phòng chống tội phạm về Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.

- Trong trường hợp cần thiết, Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Trường hợp phát hiện vi phạm, Sở Công thương có trách nhiệm đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo thẩm quyền. Thời gian giải quyết không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Phối hợp với Sở Công thương và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

5. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về Môi trường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; nắm vững tình hình vi phạm pháp luật về môi trường; nghiên cứu, đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp, quy trình bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật về môi trường.

6. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng

- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

- Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải.

- Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường; định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường theo quy định.

- Tư vấn cho cơ quan quản lý có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp.

Điều 9. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với đơn vị kinh doanh hạ tầng và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp theo các quy định hiện hành.

- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo các quy định của Bộ luật Lao động.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý lao động người nước ngoài làm việc trong cụm công nghiệp theo quy định.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp

- Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến người lao động, người sử dụng lao động;

- Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương, lập kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm và 05 (năm) năm đăng ký với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Quản lý an ninh và trật tự an toàn xã hội

1. Trách nhiệm của Công an tỉnh

- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố thực hiện công tác bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh trật tự trong các cụm công nghiệp. Phối hợp với các sở, ban, ngành tuyên truyền, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp. Tiếp nhận và xử lý những vụ việc liên quan đến an ninh trật tự tại các cụm công nghiệp.

- Chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc, tạm trú tại các cụm công nghiệp.

- Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy các dự án, công trình đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ; tiến hành kiểm tra thi công và kiểm tra nghiệm thu công trình trước khi đưa vào hoạt động, phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tập huấn về công tác phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy của đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

- Tổ chức chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy cấp huyện phối hợp với các đơn vị kinh doanh hạ tầng và các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy trong các cụm công nghiệp; đồng thời thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp triển khai tốt công tác đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy.

2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương có cụm công nghiệp

- Phối hợp cùng các sở, ngành, đoàn thể thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.

- Vận động nhân dân trong địa bàn có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.

3. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp

- Đơn vị kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với các cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp giữ gìn an ninh trật tự trong cụm công nghiệp.

- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp

+ Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và an ninh trật tự trong hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành an ninh trật tự nơi công cộng.

+ Phối hợp với lực lượng bảo vệ của đơn vị kinh doanh hạ tầng và lực lượng Công an bảo vệ an ninh trật tự chung trong cụm công nghiệp.

+ Phát hiện và thông báo kịp thời cho đơn vị kinh doanh hạ tầng và lực lượng Công an những biểu hiện mất an ninh trật tự trong và ngoài doanh nghiệp.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Chế độ thông tin

a) Định kỳ 06 tháng hoặc khi cần thiết Sở Công thương chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan tổ chức giao ban với các đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đồng thời tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong các cụm công nghiệp; các sở, ban, ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp cùng với Sở Công thương thực hiện nội dung này.

b) Sở Công thương có trách nhiệm đề xuất hồ sơ khen thưởng những tổ chức và cá nhân có thành tích trong xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.

2. Chế độ báo cáo

a) Đơn vị kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm có trách nhiệm báo cáo tiến độ đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường, quản lý sử dụng lao động và các nội dung có liên quan khác về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công thương.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Kinh tế thành phố thực hiện chức năng đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn; là đầu mối tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động và khó khăn, vướng mắc của các cụm công nghiệp trên địa bàn, định kỳ hàng quý báo cáo về Sở Công thương.

c) Sở Công thương có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp theo quy định của Quy chế này và có trách nhiệm hướng dẫn, xử lý cụ thể các vướng mắc, phát sinh hoặc đề xuất lên cấp trên trong quá trình thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • Số hiệu: 28/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Bùi Văn Tỉnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản