Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 31 tháng 07 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện “Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện “Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP” TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của Ủy ban nhân tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thực hiện theo Điều 2 Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của Ủy ban nhân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch hàng năm và các hoạt động đột xuất khác theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc theo đề nghị của các thành viên khác của Ban Chỉ đạo được Trưởng ban chấp nhận. Kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo được thông qua tại phiên họp Ban Chỉ đạo cuối năm trước của năm công tác. Kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo năm được gửi đến Trưởng ban, các thành viên Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó trưởng ban
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
- Chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức ở địa phương triển khai thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp thường kỳ và đột xuất hoặc chuyên đề của Ban Chỉ đạo;
- Điều hành, phân công trách nhiệm cho các thành viên Ban Chỉ đạo và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện;
- Đưa ra những biện pháp chỉ đạo và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc;
- Ký ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo, các chương trình, kế hoạch công tác, các báo cáo, kết luận phiên họp của Ban Chỉ đạo;
- Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo, giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; cho ý kiến, kết luận cuối cùng về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các thành viên Ban Chỉ đạo;
- Điều hành và thay đổi thành viên Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo trên cơ sở đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo;
- Thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng ban
- Tham mưu cho Trưởng ban trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, cơ chế, giải pháp trong việc tổ chức thực hiện Đề án;
- Điều hành và thay đổi thành viên Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo trên cơ sở đề nghị của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo;
- Chủ trì cuộc họp Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền;
- Thực hiện các công việc khác do Trưởng ban ủy quyền hoặc phân công.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thành viên Ban Chỉ đạo - Sở Nội vụ
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn giám định viên tư pháp theo từng giai đoạn, từng năm đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ giám định tư pháp;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ chức giám định tư pháp ở địa phương theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo - Sở Tài chính
- Tiến hành thống kê, rà soát, đánh giá năng lực, khả năng đáp ứng nhu cầu giám định trong lĩnh vực tài chính - kế toán;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động của Đề án, hoạt động của Ban Chỉ đạo trong dự toán hàng năm được giao cho Sở Tư pháp;
- Phối hợp các ngành có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chế độ, chính sách phục vụ hoạt động giám định tư pháp;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo - Sở Y tế
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động giám định pháp y về tổn hại sức khỏe, thương tích phục vụ cho việc giải quyết các vụ án;
- Tiến hành thống kê, rà soát, đánh giá năng lực (quy mô, cơ cấu tổ chức, nhân lực, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định, trụ sở) và khả năng đáp ứng nhu cầu giám định;
- Phối hợp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định và kiến thức pháp lý cho đội ngũ giám định viên pháp y;
- Dự toán nguồn kinh phí, đảm bảo cơ sở vật chất trong lĩnh vực pháp y;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo - Công an tỉnh
- Tiến hành thống kê, rà soát, đánh giá năng lực (quy mô, cơ cấu tổ chức, nhân lực, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định, trụ sở) khả năng đáp ứng nhu cầu giám định của tổ chức giám định kỹ thuật hình sự;
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, dự toán tổng kinh phí và đảm bảo về cơ sở vật chất cho tổ chức giám định kỹ thuật hình sự;
- Thực hiện thống kê, dự báo nhu cầu giám định của hoạt động điều tra trong lực lượng Công an nhân dân;
- Tổ chức thực hiện việc thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng hoạt động giám định tư pháp trong hoạt động điều tra;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo - Tòa án nhân dân tỉnh
- Hàng năm phối hợp Ban Chỉ đạo đánh giá hoạt động giám định tư pháp thông qua hoạt động xét xử;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
6. Thành viên Ban Chỉ đạo - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Hàng năm phối hợp Ban Chỉ đạo đánh giá giám định tư pháp thông qua hoạt động kiểm sát, hoạt động tố tụng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
7. Các thành viên khác
Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy chế này và các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức phối hợp các thành viên, cơ quan liên quan tham mưu toàn diện cho Ban Chỉ đạo về việc tổ chức thực hiện Đề án của Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc các thành viên thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo, các chỉ đạo của Trưởng ban; tập hợp, đánh giá các khó khăn, thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, kế hoạch; kịp thời đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện Đề án của Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công;
- Đảm bảo duy trì chế độ thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; phối hợp điều phối hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo;
- Chuẩn bị các tài liệu, dự thảo thông báo, chuẩn bị kinh phí, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Ban Chỉ đạo; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các kết luận của ban chỉ đạo và định kỳ báo cáo của Ban Chỉ đạo.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
Hoạt động của Ban Chỉ đạo được thể hiện thông qua phiên họp toàn thể, qua các hoạt động của Trưởng ban, các thành viên và Tổ Thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và từng thời kỳ.
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo trước cuộc họp của Ban Chỉ đạo về kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và kế hoạch thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo có thể triệu tập cuộc họp đột xuất hoặc cuộc họp chuyên đề do Trưởng ban quyết định.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc triệu tập cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo đến các thành viên bằng văn bản về nội dung và địa điểm trước 05 ngày làm việc. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị nội dung về lĩnh vực được phân công, ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Các đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo được thảo luận tập thể tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Kết luận của Ban Chỉ đạo tại các phiên họp được thể hiện dưới các hình thức thông báo của Ban Chỉ đạo.
4. Trường hợp các thành viên của Ban Chỉ đạo vắng mặt tại các cuộc họp vì lý do khách quan phải báo cáo xin phép Trưởng ban và cử cán bộ đi họp thay để nắm tình hình, tham gia, tiếp thu các ý kiến của cuộc họp, đồng thời thành viên vắng mặt phải chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia của cán bộ được cử đi họp thay.
Điều 7. Hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo
Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, ngoài việc đề xuất cơ chế, chính sách xây dựng và thực hiện Đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành quản lý, còn có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những vấn đề được phân công, cụ thể:
1. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phụ trách.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) phải báo cáo bằng văn bản cho Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Tư pháp) về tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động thuộc Sở, ngành theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện Đề án của Trung ương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Sở, ngành mình để Ban Chỉ đạo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
2. Các thông tin, báo cáo, văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo được gửi đến tất cả các thành viên của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Ban Chỉ đạo xem xét, biểu dương, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham mưu, tổ chức thực hiện Đề án.
Việc khen thưởng các tập thể, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động phối hợp do thành viên Ban Chỉ đạo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, ngành mình theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban, đảm bảo phương tiện, thiết bị làm việc cho bộ phận thường trực giúp việc cho Cơ quan thường trực. Việc sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo phải được thực hiện đúng mục đích, đúng chế độ.
2. Các chi phí liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo được thực hiện theo định mức, chế độ quy định.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo bao gồm cả kinh phí hoạt động của Tổ Thư ký giúp việc.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm đề xuất Trưởng ban để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cho phù hợp.
Các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
- 1Quyết định 5489/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp" trên địa bàn thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 51/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp" trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Chỉ thị 24/2011/CT-UBND về một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động giám định tư pháp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 2633/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hoạt động và Kế hoạch kiểm tra việc triển khai, thực hiện Đề án giám định tư pháp của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Giám định pháp y trên cơ sở Tổ chức Giám định pháp y Thanh Hóa
- 7Quyết định 36/2004/QĐ-UB về Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 258/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 5489/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp" trên địa bàn thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 51/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp" trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6Chỉ thị 24/2011/CT-UBND về một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động giám định tư pháp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 2633/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hoạt động và Kế hoạch kiểm tra việc triển khai, thực hiện Đề án giám định tư pháp của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Giám định pháp y trên cơ sở Tổ chức Giám định pháp y Thanh Hóa
- 9Quyết định 36/2004/QĐ-UB về Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 28/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra