- 1Quyết định 04/2007/QĐ-BTNMT Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường-Bộ Tài chính ban hành
- 3Chỉ thị 364-CT năm 1991 giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2008/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 thánh 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chế đăng ký và cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 273/TTr-STNMT ngày 04 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường thuộc thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng việc triển khai và thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố.
Các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ và Quy định này.
Quy định này không áp dụng đối với các tổ chức thuộc lực lượng vũ trang nhân dân liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục đích phục vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Giải thích từ ngữ:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của các đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến dạng theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh v.v...
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, dữ liệu đo, dữ liệu đã xử lý, các tư liệu thuyết minh kèm theo và các tư liệu điều tra khảo sát có liên quan; sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ v.v... được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số.
4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
+ Trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian (sau đây gọi chung là trạm quan trắc cố định);
+ Điểm gốc đo đạc quốc gia;
+ Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở (sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc);
+ Cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc (sau đây gọi chung là cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc).
5. Hoạt động đo đạc và bản đồ là các hoạt động nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau ở các ngành và các địa phương.
Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ; được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản đồ; không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố bao gồm:
1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ;
2. Kiểm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
3. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở:
- Lưới tọa độ địa chính và lưới giải tích cấp 1, 2;
- Lưới độ cao hạng IV, lưới độ cao kỹ thuật;
- Điểm đo đạc cơ sở trọng lực, thiên văn, vệ tinh, độ sâu.
4. Đo vẽ, thành lập các loại bản đồ:
- Bản đồ địa hình các tỷ lệ;
- Bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ;
- Bản đồ địa chính cơ sở các tỷ lệ;
- Bản đồ địa chính các tỷ lệ;
- Bản đồ địa giới hành chính các cấp;
- Bản đồ hành chính các quận, huyện.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ và in các loại bản đồ.
Điều 5. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ:
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ thống các loại bản đồ được quy định tại khoản 3, 4 Điều 4 của quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 với kinh tuyến trục 107045’.
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã hoàn thành hoặc đang triển khai dở dang ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 thì được phép tiếp tục thực hiện nhưng phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000.
3. Trường hợp các công trình đo đạc và bản đồ được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập lưới tọa độ hoặc lưới độ cao giả định thì phải có phương án đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước, đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để phục vụ cho đo nối sau này.
Điều 6. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ:
1. Các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân khi được giao nhiệm vụ thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố, trước khi tổ chức thực hiện phải xây dựng dự án đầu tư gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tránh trường hợp những khu vực đã có tài liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, nay lại tiếp tục đầu tư thành lập sản phẩm đo đạc và bản đồ có cùng mục đích sử dụng gây chồng chéo, lãng phí.
2. Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, chủ đầu tư phải lựa chọn các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân; có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để ký kết hợp đồng kinh tế hoặc giao nhiệm vụ (đối với đơn vị sự nghiệp của chủ đầu tư) để thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ chỉ được nhận thầu thực hiện những công trình tương ứng với điều kiện và năng lực được phép hành nghề, phải thi công đúng dự án đầu tư (hoặc Luận chứng kinh tế kỹ thuật) được duyệt; thực hiện đúng quy phạm, quy trình đo đạc và bản đồ và hợp đồng giao nhận thầu; phải chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
4. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung sản phẩm đo đạc và bản đồ, cụ thể như: quy hoạch, thu hồi đất, giao đất, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp đất đai, thanh quyết toán công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ hàng năm phải có trách nhiệm kiểm tra và lập báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ của đơn vị mình theo mẫu quy định và gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi toàn thành phố, chậm nhất là mười lăm (15) ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo phải gửi cho Uỷ ban nhân dân thành phố và Cục Đo đạc và Bản đồ; nội dung và chế độ báo cáo được quy định tại Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài ngyên và Môi trường.
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của thành phố thực hiện bằng vốn ngân sách nhà nước; xác nhận về mặt pháp lý của hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đề nghị của chủ đầu tư; và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
3. Tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ mà trong giấy phép có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thì được kiểm tra, thẩm định chất lượng theo đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện trong quá trình khai thác và sử dụng.
5. Nội dung và trách nhiệm quản lý công tác kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 thánh 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Đối với công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo 01 (một) bộ sản phẩm về Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ.
7. Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ được công nhận đã hoàn thành và được thanh quyết toán kinh phí khi có biên bản bàn giao sản phẩm với Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Kinh phí quản lý chất lượng công trình sản phẩm về đo đạc và bản đồ:
Kinh phí kiểm tra, nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình sản phẩm về đo đạc và bản đồ được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính và được xác định trong tổng dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố, có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, thành lập các bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, thành lập hệ thống thông tin đất đai và bất động sản của địa phương;
c) Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ và của các Bộ, ngành khác;
d) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
đ) Thực hiện việc đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn thành phố và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
e) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn thành phố và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; phối hợp với Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện trong việc tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp; cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính của thành phố theo đúng tinh thần Chỉ thị số 364/CP ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Thẩm định, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ thực hiện bằng vốn ngân sách nhà nước;
h) Kiểm tra, xác nhận về mặt pháp lý của hồ sơ kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của thành phố thực hiện bằng vốn ngân sách nhà nước, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt; lưu trữ các sản phẩm đo đạc và bản đồ;
i) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ và độ cao thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
3. Trách nhiệm của các sở, ban ngành liên quan:
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản; các sở, ban ngành chuyên môn xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của thành phố, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các sở, ban ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo Điều 13 của Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp thông tin về các công trình xây dựng đo đạc như cọc dấu, mốc tọa độ địa chính các cấp trên địa bàn thành phố, để các sở, ban ngành xây dựng kế hoạch gia cố, di dời các mốc trước khi trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt dự án;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện khoản 6, Điều 8 của quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn địa phương, có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền và giáo dục mọi công dân có ý thức tham gia bảo quản, giữ gìn các công trình xây dựng đo đạc;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành và các địa phương tổ chức theo dõi, giám sát những hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
Xử lý theo thẩm quyền những hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc, những hoạt động đo đạc và bản đồ trái với quy định;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương mình; đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 11. Giấy phép, đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ:
1. Tất cả các hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 4 của quy định này hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đều phải có giấy phép hành nghề đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành một trong các hoạt động đo đạc và bản đồ nêu tại Điều 4 của Quy định này trên địa bàn thành phố, phải xuất trình bản đăng ký và giấy phép hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp các hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc quy định tại Điều 4 của quy định này thì phải đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi được phép; có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đều được xem xét để cấp giấy phép hoặc đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn về cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi thành phố. Điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền đăng ký hoặc cấp mới, gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ thực hiện bằng vốn ngân sách nhà nước:
Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đo đạc và bản đồ bằng vốn ngân sách nhà nước phải xây dựng thiết kế - dự toán công trình theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của Uỷ ban nhân dân thành phố, nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 13. Quản lý việc lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ:
1. Các chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức khi hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố phải giao nộp 01 (một) bộ sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ nhà nước về đo đạc và bản đồ của thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu về hệ thống các loại bản đồ, hệ thống điểm đo đạc cơ sở, số liệu các điểm tọa độ, độ cao do mình quản lý theo quy định.
Điều 14. Thanh tra đo đạc và bản đồ:
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng do địa phương mình thực hiện.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về đo đạc và bản đồ.
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
b) Quyết định tạm thời đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ và quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy định này trên địa bàn thành phố.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 04/2007/QĐ-BTNMT Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 8Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường-Bộ Tài chính ban hành
- 9Chỉ thị 364-CT năm 1991 giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 28/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực