- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2756/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 750/TTr-SNV ngày 30/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải tuân thủ và phù hợp về yêu cầu đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và của tỉnh.
2. Thống nhất, đồng bộ và phân bổ hợp lý giữa các lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và của ngành. Sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước, của tỉnh, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất tập trung nguồn lực cho phát triển chuyên môn kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của từng lĩnh vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện có.
4. Chủ động cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và của tỉnh trong từng thời kỳ.
1. Tăng cường thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
2. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu về phát triển của đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh.
1. Giai đoạn 2020-2025:
- Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là các đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Trung tâm Giống nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Việc chuyển Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn sang cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thực hiện theo Chương trình, Kế hoạch và sự chỉ đạo của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Chuyển Trung tâm Tư vấn kỹ thuật đê điều thủy lợi là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
2. Định hướng đến năm 2030:
- Trung tâm Khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
- Trung tâm Giống nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Trung tâm Tư vấn kỹ thuật đê điều thủy lợi là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
3. Việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo Nghị định số 120/2020/ND-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, Chương trình, Kế hoạch và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và các quy định của pháp luật có liên quan.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Về thực hiện các cơ chế chính sách:
a) Triển khai đồng bộ cơ chế, chính sách của Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị phát triển ổn định, bền vững theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng đầu đơn vị; phân cấp về nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và đảm bảo các điều kiện vật chất khác. Trao đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn về tổ chức, nhân sự, tài chính nhằm phát triển bền vững; đảm bảo các quyền sở hữu trong các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp công lập; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện thẩm quyền.
d) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp:
a) Duy trì đơn vị sự nghiệp phù hợp, tinh gọn, hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ công cho tổ chức và công dân trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới mô hình hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ công, đặc biệt khuyến khích thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội hóa.
c) Tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Về nhân lực:
a) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập để phát triển đội ngũ viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Bố trí nhân lực theo đúng Đề án vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án được phê duyệt. Đẩy mạnh việc xây dựng, hợp tác và thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Triển khai thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực để xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại viên chức gắn với chính sách đãi ngộ phù hợp.
4. Về tài chính:
- Ưu tiên nguồn chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn trong các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên để đầu tư tăng cường tiềm lực cho các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn để đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
- Đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa; gắn việc giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp công lập với chỉ tiêu nhiệm vụ, từng bước tiến tới phương thức đặt hàng cung cấp dịch vụ.
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Quy hoạch.
b) Chủ động rà soát, báo cáo UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với quy định của Đảng, của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, thẩm định phương án giao quyền tự chủ về tài chính theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
4. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn năm 2019-2021, định hướng đến năm 2025
- 4Quyết định 2637/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn năm 2019-2021, định hướng đến năm 2025
- 12Quyết định 2637/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2756/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2756/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết