- 1Thông tư 20/2009/TT-BCT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Quyết định 224/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 31/2017/TT-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác quặng hầm lò do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 6Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Công văn 265/TTg-NC năm 2021 thực hiện nhiệm vụ chưa hoàn thành Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo Quyết định 1041/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2752/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 265/TTg-NC ngày 04/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các nhiệm vụ chưa hoàn thành Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn theo Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24/6/2014;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1623/TTr-SCT ngày 16/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng phó với sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ VỚI SỰ CỐ SẬP ĐỔ CÁC MỎ LỘ THIÊN, HẦM LÒ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, ĐƯỜNG HẦM THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020; Quyết định số 224/QĐ- TTg ngày 15/5/2015 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 và Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch ứng phó với sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung sau:
1. Mục đích
a) Nhằm triển khai thực hiện tốt các nội dung tại Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam.
b) Thống nhất sự chỉ đạo và hành động ứng phó sự cố một cách đồng bộ. Tăng cường sự chủ động và phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố, thảm họa do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, khai thác các công trình mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản, thủy điện và các cơ quan nhà nước, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện trên địa bàn tỉnh; góp phần làm giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện gây ra; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và từng bước hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
a) Phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về công tác quản lý, khai thác, quản lý an toàn các công trình mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản; công tác đầu tư xây dựng, vận hành, quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
b) Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng trong khu vực bị ảnh hưởng do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
c) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm do sập đổ hoặc có nguy cơ gây sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
d) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy trong quá trình ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
đ) Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sự cố và nơi sơ tán dân.
e) Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất, bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng.
f) Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
g) Tuân thủ chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập.
a) Hàng năm các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã, tổ chức sở hữu, quản lý, khai thác các công trình mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản, thủy điện kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN (PCTT và TKCN), phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
b) UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai; các chủ sở hữu mỏ khoáng sản, đập, hồ chứa thủy điện tổ chức xây dựng và phê duyệt các phương án ứng phó với các tình huống khẩn cấp theo Thông tư số 20/2009/TT-BCT ngày 07/7/2009 của Bộ Công Thương quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên; Thông tư 31/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác quặng hầm lò; Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; hàng năm rà soát, điều chỉnh các phương án cho phù hợp.
c) Chuẩn bị về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ công tác ứng phó.
d) Tăng cường công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo, thường trực và cập nhật thông tin diễn biến về thời tiết, khí tượng thủy văn.
đ) Tổ chức thường trực, kiểm tra, đánh giá tình trạng công trình mỏ, hầm lò khoáng sản, đập, hồ chứa thủy điện trước, trong và sau các mùa lũ, trận lũ; tổ chức dự báo, cảnh báo sự cố có thế xảy ra.
e) Nâng cao năng lực xử lý tình huống, ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; thực hiện chỉ huy, điều hành tại chỗ; tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan; có thông qua tập huấn, diễn tập, thông tin truyền thông.
f) Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý an toàn trong việc quản lý và khai thác mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; việc vận hành các đập, hồ chứa thủy điện phải tuân thủ theo các quy trình vận hành hồ chứa đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Công tác dự báo, cảnh báo, truyền tin
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Đài phát thanh huyện, các cơ quan thông tin đại chúng hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thông tin, truyền thông về phòng, chống sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
- UBND cấp huyện, xã tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện của cấp trên, chỉ đạo và thực hiện tuyên truyền phổ biến đến từng cộng đồng dân cư.
- Công tác cảnh báo, dự báo, truyền tin thiên tai thực hiện đảm bảo theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai và Quyết định số Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Công tác đảm bảo thông tin liên lạc
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn thông lập, thực hiện phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn và cộng đồng dân cư.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức thực hiện chế độ thường trực tại Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, thống kê thiệt hại, xử lý tình huống nhanh; duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ trong mọi tình huống và báo cáo kịp thời lên cấp trên.
- Các hình thức thông tin liên lạc gồm: Bưu chính, điện thoại, fax, email, loa cầm tay trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động, ...
c) Các cấp, các ngành, các tổ chức tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho các cá nhân liên quan về sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; xây dựng ý thức phòng tránh và cộng đồng trách nhiệm để làm tốt công tác thông tin liên lạc, giúp đỡ nhau trong việc ứng cứu và khắc phục hậu quả khi có sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
d) Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cụ thể như sau:
- Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Quảng Nam.
- Cơ quan chỉ huy:
Cấp tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Công Thương; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan.
Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện.
Cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Lực lượng ứng cứu: Lực lượng chuyên trách, Quân đội, Công an, Y tế, Chữ thập đỏ, dân quân tự vệ, lực lượng PCTT và TKCN tại tổ chức sở hữu, quản lý các công trình mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, thủy điện và các lực lượng khác theo điều động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Phương tiện, trang thiết bị: Máy xúc, máy gạt, xe cẩu, xe thang, xe nâng, xe chữa cháy, xe cứu thương, xe kích, xe đầu kéo, máy đục, máy khoan cắt bê tông, nhà bạt cứu sinh, máy bơm nước, mặt nạ phòng độc, bình ôxy và các trang thiết bị, vật tư y tế khác.
đ) Biện pháp ứng phó với sự cố:
- Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn, khu vực bị ảnh hưởng do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống khẩn cấp.
- Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng.
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất.
- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trong khu vực bị ảnh hưởng do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra sự cố và địa điểm sơ tán.
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và nhân dân tại khu vực xảy ra sự cố.
- Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
e) Đường sơ tán ứng cứu:
Các lực lượng cơ động làm nhiệm vụ theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, liên xã đến các vị trí tham gia ứng cứu.
f) Địa điểm sơ tán đến:
Căn cứ các vị trí trong khu vực xảy ra sự cố; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã rà soát, thông tin cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên các vị trí an toàn trong khu vực để chỉ đạo tổ chức sơ tán đến.
3. Công tác tổ chức khắc phục sự cố
a) Tiếp tục tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn, thông tin khẩn cấp cho cấp trên và yêu cầu tìm kiếm cứu nạn.
b) Tổ chức đưa người sơ tán trở về nhà an toàn, tổ chức nơi ở tạm; hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm.
c) Khẩn trương thống kê, đánh giá thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ và khắc phục; xác định nhu cầu trang bị vật tư, phương tiện cần thiết để phục vụ công tác khắc phục hậu quả sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
d) Tổ chức khôi phục sản xuất.
1. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; tham mưu các giải pháp công trình và phi công trình trong công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
b) Kiểm tra đôn đốc các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và tìm kiếm cứu nạn đã được phê duyệt.
c) Tổ chức trực ban kịp thời thông tin, cảnh báo cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tham mưu, đề xuất đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho tìm kiếm cứu nạn, tập huấn nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai cộng đồng trình UBND tỉnh phê duyệt bảo đảm phù hợp với nhu cầu công tác, không trùng lặp, lãng phí.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN cấp tỉnh.
b) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp để hạn chế thiệt hại do sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện gây ra và bảo đảm phát triển bền vững. Quản lý việc đầu tư xây dựng, tu bổ, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai, bao gồm công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
c) Lập phương án khắc phục hậu quả thiên tai về thủy lợi, đê điều, sản xuất nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp và nước sinh hoạt nông thôn.
d) Tổ chức thống kê, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về phòng, chống thiên tai; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống thiên tai.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (là cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn trên sông và đất liền)
a) Xây dựng kế hoạch, phương án hoạt động ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện; chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Công an tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện công tác ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ kịp thời khi có sự cố, có hiệu quả, đảm bảo lực lượng quân đội là lực lượng chủ lực, nòng cốt.
b) Xây dựng phương án hợp đồng các lực lượng vũ trang trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
c) Huấn luyện và thực hành diễn tập cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi tham gia ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện, đảm bảo sử dụng thành thạo các loại phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đã được trang bị.
d) Tham mưu đề xuất việc đầu tư trang bị các phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thường xuyên kiểm tra các đơn vị về việc quản lý, bảo trì, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị đã được đầu tư để đảm bảo sẵn sàng trong các tình huống khẩn cấp.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT tại khu vực có mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện, tuyệt đối không để các đối tượng lợi dụng sự cố thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
b) Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh đầu tư trang bị, phương tiện thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên dụng hiện đại phục vụ công tác tìm kiếm người bị nạn trong sự cố bị sập đổ các hang, hầm, công trình ngầm… Bố trí lực lượng phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
c) Tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn công tác cứu nạn cứu hộ đối với công trình có lực lượng tham gia làm việc tại các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện…; Hướng dẫn xây dựng phối hợp thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở cơ sở khi có đề nghị.
d) Quản lý nhân khẩu cư trú, làm việc tại các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, công trình thủy điện để phục vụ tìm kiếm, xác định tung tích khi xảy ra sự cố.
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức bảo vệ, khám nghiệm hiện trường, điều tra xác định nguyên nhân sự cố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất bố trí nguồn vốn thực hiện trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh để thực hiện kế hoạch ứng phó với sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
a) Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thông trên đường tỉnh và quốc lộ được ủy thác quản lý. Lập phương án đảm bảo an toàn giao thông vận tải trước, trong và sau khi xảy ra sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; đặc biệt chú trọng phương án giải phóng giao thông phục vụ hoạt động ứng phó, tìm kiếm cứu nạn.
b) Lập phương án chuẩn bị và huy động các trang thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ công tác sơ tán, ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
c) Đánh giá tình hình thực tế về lực lượng, phương tiện, vật tư cứu hộ giao thông, bảo đảm an toàn giao thông vận tải khi sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện xảy ra.
a) Xây dựng hệ thống cấp cứu toàn tỉnh đủ mạnh, hiện đại, triển khai kịp thời trong mọi tình huống; trong đó có việc xây dựng phương án cấp cứu, điều trị nạn nhân khi xảy ra sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
b) Phối hợp chặt chẽ với lực lượng vũ trang địa phương làm tốt công tác kết hợp quân - dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện; xây dựng kế hoạch và giải pháp vệ sinh và làm sạch môi trường ở nơi sự cố.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Công Thương tăng cường công tác kiểm tra tại các mỏ lộ thiên và hầm lò khai thác khoáng sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ.
b) Phối hợp Sở Y tế về nội dung xây dựng các giải pháp vệ sinh và làm sạch môi trường ở nơi sự cố.
c) Tăng cường kiểm tra giám sát công tác BVMT của các đơn vị, địa phương khi xảy ra sự cố.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, Đài truyền hình, đài phát thanh truyền hình các cấp, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến kịp thời thông tin cảnh báo thiên tai, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các kiến thức về phòng chống thiên tai cho chính quyền, cộng đồng, người dân.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng phương án chuẩn bị dự phòng trang thiết bị thông tin nhằm đảm bảo an toàn, thông suốt thông tin liên lạc trước, trong và sau sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện kiểm tra, đề xuất hướng xử lý các mỏ lộ thiên và hầm lò khai thác khoáng sản, công trình đường hầm thủy điện có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng.
b) Chủ trì, phối hợp với Điện lực Quảng Nam xây dựng phương án bảo đảm an toàn về nguồn điện và đường dây tải điện đối với tất cả các cấp điện áp phục vụ cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
c) Rà soát, xây dựng phương án chuẩn bị về nhân lực, phương tiện, các trang thiết bị thi công khai thác của các đơn vị hoạt động trên địa bàn tỉnh, công tác dự trữ các mặt hàng thiết yếu nhằm kịp thời đáp ứng phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, xử lý sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
d) Xây dựng phương án chuẩn bị, dự trữ các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân lương thực, thực phẩm, nhiên liệu,.. chú trọng vùng núi, vùng sâu, vùng xa bị chia cắt do sự cố do vỡ đập và xã lũ các hồ chứa thủy điện và bình ổn giá sau sự cố do vỡ đập và xã lũ các hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên, hầm lò theo quy định của các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh có liên quan đến ứng phó sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên và hầm lò khai thác khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác quản lý an toàn trong hoạt động khai thác mỏ và công nghiệp chế biến khoáng sản.
e) Kiểm tra, giám sát các chủ đập thủy điện về thực hiện các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và vận hành các hồ chứa theo các quy trình vận hành được duyệt.
11. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Công Thương tổ chức giám định, xác định nguyên nhân chất lượng công trình xây dựng không đảm bảo tại các nơi xảy ra sự cố; tham mưu UBND tỉnh trong việc giải quyết sự cố công trình theo trách nhiệm quản lý.
12. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng các văn bản về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ban cho phù hợp với tình hình thực tế.
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBDN cấp huyện tham gia sơ cấp cứu, cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ xã hội khẩn cấp khi có sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện xảy ra trên địa bàn tỉnh.
b) Củng cố, phát triển, tập huấn, trang bị dụng cụ cho mạng lưới sơ cấp cứu thuộc Hội Chữ thập đỏ.
c) Tổ chức, tham gia diễn tập với các ban ngành có liên quan về cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt diễn tập có số lượng nạn nhân lớn.
14. Các Sở, ngành, đơn vị khác:
a) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực tế khách quan, địa bàn hoạt động để quyết định thành lập các Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực thuộc đơn vị. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của sở, ngành, đơn vị mình.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn; sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ liên quan đến sở, ngành, đơn vị mình.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, đơn vị chuyên trách, Kiêm nhiệm cấp xã.
b) Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất.
c) Tăng cường tổ chức các lớp huấn luyện, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
d) Triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án PCTT và TKCN đã được UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời, rà soát xây dựng phương án ứng phó cụ thể, phù hợp tình hình của địa phương.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu để trợ giúp và tổ chức cung ứng hàng hóa cứu trợ cho người dân ở khu vực xảy ra sự cố; kiểm điểm, xử lý các hành vi lợi dụng việc xảy ra sự cố để đầu cơ, nâng giá gây ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân.
e) Thường xuyên kiểm tra các vị trí xung yếu trên địa bàn để đề xuất giải pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo tính mạng và tài sản cho người dân, doanh nghiệp.
f) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra đề xuất hướng xử lý các mỏ lộ thiên và hầm lò khai thác khoáng sản, công trình thủy điện trên địa bàn quản lý có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân.
g) Chỉ đạo các đơn vị, phường, xã, thị trấn trực thuộc kịp thời, bằng phương pháp nhanh nhất phải báo cáo cho UBND cấp huyện và UBND tỉnh khi nhận được thông tin xảy ra sự cố; chủ động tham gia các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả sự cố; tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá thiệt hại theo đúng quy định, kịp thời báo cáo và đề xuất cấp trên các biện pháp xử lý, khắc phục; kịp thời báo cáo với UBND cấp huyện về những mỏ khoáng sản, công trình thủy điện có nguy cơ xảy ra sự cố ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của nhân dân.
h) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản có liên quan.
i) Chủ động huy động nguồn lực và lồng ghép các hoạt động phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
j) Quản lý trật tự xây dựng các công trình/nhà ở đảm bảo nằm ngoài khu vực nguy hiểm do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt.
k) Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, thực hiện tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Công Thương định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ các quy định.
16. Công ty Điện lực Quảng Nam
a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng phương án bảo đảm an toàn về nguồn điện và đường dây tải điện đối với tất cả các cấp điện áp trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện.
b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bão dưỡng hệ thống truyền tải điện trên địa bàn tỉnh đảm bảo thông suốt trong tất cả các tình huống.
17. Các tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội và cộng đồng
- Triển khai thực hiện các quy định của Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị. Triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương, đơn vị; tham gia ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện theo sự điều động của cơ quan có thẩm quyền.
- Khuyến khích các tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội, phi chính phủ và cộng đồng tích cực tham gia thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố do sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện và đầu tư vào các dự án phòng chống thiên tai.
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản có liên quan; xây dựng, phê duyệt và rà soát các phương án phòng, chống thiên tai theo quy định; kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ thực tế.
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý an toàn; thực hiện công tác vận hành và bảo trì công trình, kiểm định an toàn công trình theo đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công trường; kiểm tra, theo dõi, quan trắc, đánh giá các chỉ số liên quan đến ổn định, an toàn công trình mỏ, đường hầm thủy điện. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới tiếp tục thi công.
c) Chủ động xây dựng các phương án ứng phó sự cố, đảm bảo an toàn công trình và định kỳ hàng năm tổ chức phối hợp với UBND huyện, xã tổ chức diễn tập các nội dung đã được xây dựng trong phương án, để chính quyền và nhân dân chủ động, kịp thời ứng phó nếu có tình huống bất ngờ xảy ra.
d) Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
đ) Khi xảy ra sự cố, phải hướng dẫn, chủ động triển khai thực hiện việc sơ tán người và thiết bị ra khỏi khu vực nguy hiểm và có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản; hạn chế, ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố.
e) Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ đạo của các cơ quan cấp trên (UBND huyện, các Sở, Ban ngành, UBND tỉnh, ..) trong việc ứng phó khi xảy ra các sự cố.
f) Trong vòng 24h kể từ khi xảy ra sự cố, báo cáo về sự cố bằng văn bản tới UBND cấp huyện nơi xảy ra sự cố, UBND cấp tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan.
g) Có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
- Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên mỏ (thủy điện); hạng mục xảy ra sự cố; địa điểm khai thác; thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến xảy ra sự cố; tình trạng mỏ (thủy điện) khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố;
- Các tài liệu hồ sơ thiết kế và hồ sơ thi công khai thác mỏ (thủy điện) liên quan đến sự cố.
- Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
- Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.
1. Hằng năm các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ đầu tư, Chủ sở hữu/Đơn vị quản lý, nhà thầu thi công các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản và công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị (nếu có) về thực hiện Kế hoạch ứng phó với sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và tìm kiếm cứu nạn theo lĩnh vực quản lý về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương tổng hợp và báo cáo kết quả hằng năm thực hiện Kế hoạch ứng phó với sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện, trình UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 2Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 1870/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 3482/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ các mỏ khai thác khoáng sản lộ thiên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Thông tư 20/2009/TT-BCT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên do Bộ Công thương ban hành
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 224/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 7Thông tư 31/2017/TT-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác quặng hầm lò do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Công văn 265/TTg-NC năm 2021 thực hiện nhiệm vụ chưa hoàn thành Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo Quyết định 1041/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1870/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ công trình, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 3482/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó sự cố sập đổ các mỏ khai thác khoáng sản lộ thiên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 2752/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó với sự cố sập đổ các mỏ lộ thiên, hầm lò khai thác khoáng sản, đường hầm thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2752/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết