Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2750/QĐ-UBND

An Giang, ngày 11 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỖ TRỢ XÓA NGHÈO, GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI HỘ CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG THUỘC DIỆN NGHÈO, CẬN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng;

Căn cứ Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ xóa nghèo, giảm nghèo đối với hộ có công với cách mạng thuộc diện nghèo, cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nội dung của Kế hoạch này khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ XÓA NGHÈO, GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI HỘ CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG THUỘC DIỆN NGHÈO, CẬN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng: Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội...; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú (tại Điều 6).

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ xóa nghèo, giảm nghèo đối với hộ có công với cách mạng thuộc diện nghèo, cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây viết tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Phấn đấu đến cuối năm 2025, đảm bảo 100% hộ gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư.

Việc chăm lo, hỗ trợ cho gia đình người có công với cách mạng là việc làm thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, thể hiện trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo khoa học, đồng bộ, thiết thực, hiệu quả.

II. ĐỐI TƯỢNG

Hộ gia đình có công với cách mạng thuộc diện nghèo, cận nghèo tại Kế hoạch này là hộ nghèo, cận nghèo người có công có thu nhập theo tiêu chí thu nhập của Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và theo kết quả điều tra, rà soát, thống kê hộ có công nghèo, cận nghèo người năm 2022 của địa phương. Theo đó, qua kết quả rà soát năm 2022, toàn tỉnh có 20.129 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,82% và 31.288 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5.93%. Trong đó, hộ gia đình có công thuộc hộ nghèo là 166 hộ, thuộc hộ cận nghèo là 226 hộ, gồm các huyện: An Phú (69 hộ nghèo, 66 hộ cận nghèo), Tri Tôn (75 hộ nghèo, 77 hộ cận nghèo), Châu Phú (09 hộ nghèo, 12 hộ cận nghèo), Tân Châu (08 hộ nghèo, 46 hộ cận nghèo), Thoại Sơn (03 hộ nghèo, 07 hộ cận nghèo), Phú Tân (02 hộ nghèo, 09 hộ cận nghèo), Long Xuyên (09 hộ cận nghèo).

III. CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Năm 2022: Giảm 25% số hộ gia đình có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo năm 2022, tương ứng giảm 42 hộ nghèo (còn lại 124 hộ); giảm 57 hộ cận nghèo (còn lại 169 hộ) và hạn chế tối đa phát sinh mới hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

2. Năm 2023: Giảm tiếp 50% số hộ gia đình có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo năm 2023, tương ứng giảm 62 hộ nghèo (còn lại 62 hộ); giảm 85 hộ cận nghèo (còn lại 84 hộ) và hạn chế tối đa phát sinh mới hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

3. Năm 2024: Giảm số hộ gia đình có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo năm 2024 còn lại tương ứng giảm 62 hộ nghèo; giảm 84 hộ cận nghèo và hạn chế tối đa phát sinh mới hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

4. Năm 2025: Rà soát, có giải pháp kịp thời hỗ trợ, không để phát sinh hộ nghèo, cận nghèo mới; duy trì kết quả đạt được và nâng cao mức sống cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư.

IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về mục tiêu xóa nghèo, giảm nghèo đối với hộ có công nghèo, cận nghèo

Tăng cường quán triệt việc thực hiện mục tiêu xóa nghèo, giảm nghèo cho hộ có công và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đối với việc chăm lo gia đình người có công với cách mạng.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông với nhiều hình thức để người có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận đầy đủ các chính sách người có công và giảm nghèo, xóa nghèo, ưu tiên hỗ trợ hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.

2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Kế hoạch

Tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách người có công với cách mạng, các chương trình mục tiêu hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội theo quy định của nhà nước (hỗ trợ nhà ở, y tế, giáo dục, dạy nghề, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ sản xuất,…), trong đó ưu tiên tối đa cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

Bố trí vốn và cấp vốn kịp thời thực hiện chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định. Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả nguồn lực với chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, các chương trình, dự án sử dụng trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác hướng vào mục tiêu xóa nghèo cho hộ có công.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, ủng hộ để có thêm nguồn lực hỗ trợ, nâng cao đời sống cho các đối tượng người có công với cách mạng, ưu tiên hỗ trợ hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

3. Tạo điều kiện thuận lợi để hộ có công nghèo, cận nghèo nâng cao thu nhập và tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản; khuyến khích hộ có công nghèo, cận nghèo phấn đấu vươn lên thoát nghèo

Hỗ trợ hộ có công nghèo, cận nghèo và con em của họ khởi nghiệp, lập nghiệp thông qua cung cấp các kiến thức, thông tin, chuyển giao khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường. Tổ chức các hoạt động tham quan, học tập mô hình phát triển kinh tế để hộ nghèo người có công có điều kiện học hỏi, sáng tạo trong tìm việc làm, xây dựng và phát triển kinh tế.

Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để người dân, nhất là đối tượng thuộc hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ (y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, vay vốn…) được thuận tiện, kịp thời; nâng cao chất lượng các dịch vụ và việc tiếp cận các dịch vụ thiết thực liên quan đến đời sống của hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

V. CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia xóa nghèo đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo

Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; gắn nhiệm vụ xóa nghèo đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cấp, các ngành tổ chức quán triệt nội dung kế hoạch thực hiện xóa nghèo đối với hộ có công đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong nhân dân về mục tiêu xóa nghèo đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong triển khai thực hiện. Phát huy quyền làm chủ và khả năng sáng tạo của nhân dân tham gia thực hiện xóa nghèo đối với hộ có công, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở xã, xóm, khóm, ấp; quản lý nguồn vốn; kiểm tra, giám sát và đánh giá.

Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách giảm nghèo cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người có công với cách mạng, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng. Nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện giảm nghèo cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

2. Hỗ trợ hộ có công nghèo, cận nghèo được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản

2.1. Hỗ trợ về y tế:

Thường xuyên rà soát, tổng hợp và thực hiện cấp đầy đủ, kịp thời thẻ bảo hiểm y tế cho hộ có công thuộc diện nghèo, cận nghèo phát sinh (nếu có).

Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, nhất là nơi khám chữa bệnh ban đầu. Quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo được điều trị nội trú từ bệnh viện tuyến huyện trở lên.

2.2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:

a) Hỗ trợ về giáo dục: Triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chính sách hỗ trợ tiền ăn, chỗ ở; tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp mua sách, vở và đồ dùng học tập khác cho học sinh, sinh viên có tên trong hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

b) Hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm:

Tiếp tục triển khai các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả, trong đó ưu tiên lao động thuộc hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo gắn với tạo việc làm; đào tạo nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên đào tạo các nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, những nghề có khả năng tìm được việc làm trên thị trường.

Nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Khuyến khích, tạo điều kiện để lao động thuộc hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận, tham gia chương trình xuất khẩu lao động, các chương trình tuyển lao động làm việc tại các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo tự tạo việc làm như hỗ trợ vốn vay qua các chương trình, dự án giải quyết việc làm.

2.3. Hỗ trợ về nhà ở:

Đảm bảo triển khai và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ, gia đình người có công với cách mạng thuộc diện nghèo và cận nghèo theo Chương trình, Đề án của Trung ương và địa phương quy định.

Xã hội hóa, vận động mọi nguồn lực trong xã hội hỗ trợ nhà ở hộ có công nghèo, cận nghèo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nhà đại đoàn kết, xoá nhà dột nát cho hộ nghèo, trong đó ưu tiên thực hiện đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

2.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường:

Huy động, lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện các công trình cấp nước sinh hoạt, công trình nhà vệ sinh cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo; tăng cường xã hội hoá trong đầu tư, xây dựng và quản lý các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn, đảm bảo 100% hộ có công được tiếp cận, sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

2.5. Hỗ trợ về thông tin:

Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách hỗ trợ phương tiện nghe, xem, thông tin liên lạc cho các hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của nhà nước. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ truy cập Internet, hệ thống phát thanh truyền hình, trong đó ưu tiên vùng khó khăn để tạo điều kiện tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi người dân trong đó có hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

3. Hỗ trợ hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập

3.1. Đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo thiếu lao động hoặc không còn khả năng lao động

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách có liên quan theo quy định. Rà soát, có giải pháp hỗ trợ triển khai sản xuất, kinh doanh, có thêm thu nhập phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của các hộ.

Phân công các cơ quan, đơn vị hỗ trợ, giúp đỡ; huy động các tổ chức, cá nhân, nguồn lực tại cộng đồng để hỗ trợ trực tiếp, đảm bảo hộ có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

3.2. Đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo mà các thành viên trong hộ còn khả năng lao động nhưng thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh

Thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong hỗ trợ, hướng dẫn các hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm; đồng thời, tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhằm giúp hộ gia đình mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, tăng thu nhập, phấn đấu thoát nghèo bền vững.

Vận động những hộ dân sản xuất, kinh doanh giỏi trên địa bàn nhận đỡ đầu, hướng dẫn và tham gia sản xuất cùng với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh.

Cung cấp thông tin về thị trường lao động, vận động, giúp đỡ lao động tại các hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tham gia học nghề, đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động.

4. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

Các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc, đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xóa nghèo cho hộ nghèo người có công; đưa chỉ tiêu xóa nghèo hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị. Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, cần ưu tiên tập trung mọi nguồn lực để hỗ trợ xóa nghèo cho hộ có công, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Các sở, ban, ngành, địa phương quan tâm, thường xuyên rà soát, theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện mục tiêu xóa nghèo cho hộ có công, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu đề ra.

Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng, người dân tham gia thực hiện và giám sát công tác xóa nghèo cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án, ... có liên quan theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

Các đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Quỹ Vì người nghèo các cấp.

3. Nguồn kinh phí vận động từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn huy động hợp pháp khác.

4. Nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ từ các tổ chức, cá nhân, các đơn vị nhận đỡ đầu, kết nghĩa. Sự tham gia ủng hộ, hỗ trợ vốn, ngày công lao động, vật tư... của người dân, của cộng đồng.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Là cơ quan thường trực, theo dõi, tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xóa nghèo cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình, kết quả thực hiện theo quy định.

Chỉ đạo chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng các đối tượng người có công đầy đủ, kịp thời; hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

Phối hợp với địa phương hỗ trợ nhà ở cho các hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo đang gặp khó khăn về nhà ở từ nguồn Quỹ đền ơn đáp nghĩa.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông định hướng hệ thống truyền thanh trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong nhân dân về mục tiêu xóa nghèo đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong triển khai thực hiện, tuyên truyền với nhiều hình thức để người có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận đầy đủ các chính sách người có công và giảm nghèo, xóa nghèo, ưu tiên hỗ trợ hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.

Thực hiện Khung đề án “An Giang điện tử” và xây dựng đô thị thông minh của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình Chuyển đổi số tỉnh: kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu các sở, ngành, đơn vị nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính cho người dân, nhất là đối tượng thuộc hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ (y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, vay vốn…) được thuận tiện, kịp thời.

Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật bưu chính - viễn thông đồng bộ, kết nối thuận tiện, nhanh chóng, trong đó ưu tiên vùng khó khăn: Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang đến hộ gia đình; mạng 4G đảm bảo phủ sóng ổn định và chất lượng đến tất cả vùng nông thôn trong tỉnh, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, thử nghiệm các công nghệ mới.

3. Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang

Thường xuyên tuyên truyền Kế hoạch thực hiện xóa nghèo, giảm nghèo đối với hộ có công với cách mạng thuộc diện nghèo, cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; đưa tin, bài về những việc làm có ý nghĩa thiết thực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh; nêu gương vươn lên vượt khó của hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

4. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công sẽ có những chính sách cụ thể và phù hợp để hỗ trợ cho các hộ có công nghèo, cận nghèo theo các tiêu chí tiếp cận các dịch vụ xã hội cụ thể: Sở Xây dựng phụ trách về Chương trình nhà ở; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách về Chương trình nước sinh hoạt và nhà vệ sinh; Sở Công thương phụ trách về hệ thống điện sinh hoạt; Sở thông tin và Truyền thông phụ trách về tiếp cận thông tin; Sở Giáo dục và Đào tạo phụ trách về chính sách giáo dục cho học sinh, sinh viên, Sở Y tế phụ trách về tiếp cận dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế, Ngân hàng CSXH tỉnh phụ trách nguồn vốn vay ưu đãi theo quy định.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội, cộng đồng thực hiện xóa nghèo cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, tổ chức hiệu quả hoạt động Tháng cao điểm “Vì người nghèo”, “Tết vì người nghèo”, “Đền ơn đáp nghĩa”. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Vì người nghèo các cấp để thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Lồng ghép các chương trình mục tiêu, các dự án, hoạt động của đoàn thể với công tác xóa nghèo đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, thành phố

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu xóa nghèo cho hộ có công nghèo, cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn quản lý; trong đó, giao chỉ tiêu cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn, làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện. Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra.

6.1 Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố còn hộ có công nghèo, cận nghèo: An Phú, Tri Tôn, Châu Phú, Tân Châu, Thoại Sơn, Phú Tân, Long Xuyên.

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã có hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ cụ thể, phù hợp, sát thực tế, khả thi, có sự thống nhất, phân công trách nhiệm rõ ràng đối với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân... hỗ trợ, giúp đỡ từng hộ có công nghèo, cận nghèo khắc phục các nguyên nhân nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Huy động, vận động xây dựng Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; xây dựng các mô hình, tổ nhóm làm kinh tế giỏi, thu hút lao động vào làm việc; vận động các doanh nghiệp trên địa bàn ưu tiên tiếp nhận lao động thuộc hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo vào làm việc.

Sử dụng nguồn kinh phí địa phương, nguồn vận động hợp pháp để hỗ trợ cho hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo về: y tế, giáo dục, nhà ở, các phương tiện tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (điện chiếu sáng, nước sinh hoạt, thông tin…)

Đối với hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo không có thu nhập, điều kiện sống thì vận động địa phương, các mạnh thường quân hỗ trợ bằng tiền hoặc nhu yếu phẩm (gạo, đường, dầu ăn…) thường xuyên để đảm bảo hộ có công nghèo, cận nghèo có mức sống trung bình trở lên. Bên cạnh đó có thể vận động các doanh nghiệp hoặc địa phương nhận đỡ đầu cho các hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để đảm bảo cuộc sống của họ.

Tư vấn, hỗ trợ và giới thiệu những nhân khẩu trong độ tuổi lao động được học nghề, giới thiệu việc làm để có thu nhập ổn định (nhất là những người lười lao động, ham chơi…), ưu tiên giới thiệu việc làm tại địa phương (các cơ sở sản xuất, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn)

Ngoài ra, cần quán triệt về tư tưởng, nhận thức của một số lãnh đạo cấp xã, phường, thị trấn về chủ trương, chính sách của nhà nước về công tác giảm nghèo, đặc biệt là địa phương có hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn. Cần cập nhật kịp thời về hoàn cảnh gia đình, biến động nhân khẩu, các nhu cầu của hộ gia đình cần được hỗ trợ.

6.2 Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố không còn hộ có công nghèo, cận nghèo: Châu Đốc, Châu Thành, Chợ Mới, Tịnh Biên

Cần quan tâm, chăm lo cho những hộ gia đình chính sách người có công đề không phát sinh hộ có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo trong thời gian tới, nhất là những ảnh hưởng do thiên tai, biến động của xã hội làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

Rà soát, cập nhật những biến động của các hộ gia đình có công cách mạng để có kế hoạch hỗ trợ kịp thời và đầy đủ.

Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị và địa phương nghiêm túc và khẩn trương tổ chức thực hiện/.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2750/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hỗ trợ xóa nghèo, giảm nghèo đối với hộ có công với cách mạng thuộc diện nghèo, cận nghèo giai đoạn 2022-2025 do tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 2750/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/11/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Phước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản