- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Luật người cao tuổi năm 2009
- 3Luật người khuyết tật 2010
- 4Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 6Công văn 1722/BTP-TTLLTPQG năm 2022 hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Thông tư 16/2013/TT-BTP sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 10Luật Căn cước công dân 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 14Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 15Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 16Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 20Luật cư trú 2020
- 21Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 22Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2742/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 10 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo Công văn số 1722/BTP-TTLLTPQG ngày 30/5/2022 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 3344/STP-HCLLTP ngày 28 tháng 9 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội dung tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mức độ 4 (toàn trình) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 4
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2022 UBND thành phố Đà Nẵng của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Mục đích
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) trực tuyến theo mức độ toàn trình được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố Đà Nẵng phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ công thiết yếu cấp Phiếu LLTP phải được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố Đà Nẵng, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), công dân không phải cung cấp các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Việc tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (toàn trình) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố Đà Nẵng được thực hiện khi Cổng Dịch vụ công thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành việc kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư pháp.
- Việc tái cấu trúc quy trình đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến (toàn trình) chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu lực về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp khi thực hiện TTHC.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (TOÀN TRÌNH)
1. Đối với cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Cá nhân (người nộp hồ sơ) truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) thành phố Đà Nẵng (https://dichvucong.danang.gov.vn) để đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), sau đó đăng nhập vào hệ thống và chọn nộp trực tuyến hồ sơ với cơ quan nhận xử lý là Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng.
- Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (toàn trình) cung cấp thông tin trên Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP điện tử. Sau khi đăng ký Tờ khai thành công, người nộp hồ sơ tải đính kèm bản quét (scan) từ bản gốc giấy tờ tùy thân (CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu) lên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng.
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01, người được ủy quyền tải đính kèm bản quét (scan) văn bản ủy quyền.
Đối với người chưa thành niên, ngoài các giấy tờ nêu trên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải bổ sung giấy tờ chứng minh quan hệ và bản quét (scan) của một trong các giấy tờ sau: thẻ Căn cước công dân, CMND hoặc hộ chiếu của cha, mẹ, người giám hộ.
Trường hợp hồ sơ có án tích: tải đính kèm bản quét (scan) Bản án, Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, Giấy xác nhận kết quả thi hành án dân sự...
* Ghi chú:
Tất cả bản quét (scan) các giấy tờ trên sử dụng thống nhất tiêu chuẩn quét tài liệu theo quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ (Ảnh màu, tỷ lệ số hóa 100%, độ phân giải tối thiểu 200dpi, định dạng pdf hoặc .jpeg).
Trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
Biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP như sau:
Mẫu số 03/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu LLTP.
Mẫu số 04/2013/TT-LLTP: Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 2.
- Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác các trường thông tin của công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng).
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Sau khi nhận được thông báo có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Được tiếp nhận”, “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ gửi thư điện tử đến người nộp hồ sơ để thông báo trạng thái hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Cá nhân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Yêu cầu bổ sung giấy tờ”. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ gửi thư điện tử đến người nộp hồ sơ để thông báo trạng thái hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu LLTP (theo quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009):
1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo lý do từ chối tiếp nhận hồ sơ qua Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng, cá nhân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Không được tiếp nhận”. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ gửi thư điện tử đến người nộp hồ sơ để thông báo trạng thái hồ sơ.
- Thanh toán phí cấp Phiếu LLTP: Thanh toán trực tuyến qua các kênh thanh toán của Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng hoặc qua chức năng thanh toán Cổng Dịch vụ công quốc gia. Cá nhân chuyển khoản đến tài khoản dưới đây:
Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).
Tên tài khoản: SO TU PHAP THANH PHO DA NANG.
Số tài khoản: 1013318446.
Chi nhánh: Đà Nẵng.
Nội dung chuyển khoản: [Họ tên] [Mã số trực tuyến] [CAP PHIEU LLTP].
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ gửi thư điện tử đến người nộp hồ sơ để thông báo trạng thái hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Ngay sau khi nhận được phí cấp Phiếu LLTP, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo “Đang xử lý” và ngày hẹn trả kết quả qua Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Đang xử lý”. Cá nhân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng https://dichvucong.danang.gov.vn/.
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP:
Thời hạn cấp Phiếu LLTP không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu LLTP là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài; trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
Bước 4. Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
Việc nhận Phiếu LLTP được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp.
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tuyến: Cá nhân đăng nhập vào Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng để kiểm tra, tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu và quét (scan) trên Kho Quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng.
- Trường hợp nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính: Cá nhân xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân (CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu) để bưu tá kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP. Việc trả Phiếu LLTP có ký nhận đầy đủ theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người nộp hồ sơ có thể truy cập Kho Quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng để tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu.
- Trường hợp nhận kết quả trực tiếp: Cá nhân xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân (CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu) để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP. Đồng thời, người nộp hồ sơ có thể truy cập Kho Quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng để tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Đại diện cơ quan, tổ chức truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng (https://dichvucong.danang.gov.vn) để đăng ký tài khoản, sử dụng chữ ký số của đại diện cơ quan, tổ chức và gửi văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (nếu chưa có tài khoản), sau đó đăng nhập vào hệ thống, và chọn nộp trực tuyến hồ sơ với cơ quan nhận xử lý là Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng.
Biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP như sau:
- Biểu mẫu số 05a/2013/TT-LLTP: Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 1 dùng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
- Biểu mẫu số 05b/2013/TT-LLTP: Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 2 dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Sau khi nhận được thông báo có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Được tiếp nhận”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Đại diện cơ quan, tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Yêu cầu bổ sung giấy tờ”.
- Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu LLTP (theo quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009):
1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo từ chối tiếp nhận hồ sơ qua Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Cơ quan, tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng. Trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Không được tiếp nhận”.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (toàn phần), trạng thái hồ sơ trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng là “Đang xử lý”.
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP:
Thời hạn cấp Phiếu LLTP không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu LLTP là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài; trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
Bước 4. Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan tiến hành tố tụng nhận Phiếu LLTP trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Đồng thời, cơ quan, tổ chức có thể truy cập Kho Quản lý dữ liệu điện tử của cơ quan, tổ chức trên Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng để tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu.
1. Đối với cá nhân
- Biểu mẫu điện tử Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số 03/2013/TT-LLTP hoặc Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số 04/2013/TT-LLTP.
- Bản quét (scan) giấy tờ tùy thân, bao gồm: CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu. Trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu LLTP ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01 phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.
2. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Cơ quan tiến hành tố tụng
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội: Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu số 05a/2013/TT-LLTP.
- Cơ quan tiến hành tố tụng: Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu số 05b/2013/TT-LLTP.
IV. PHÍ CẤP PHIẾU LLTP VÀ PHÍ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH (ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN)
1. Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Stt | Nội dung thu | Mức thu (đồng/lần/người) |
1 | Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp | 200.000 |
2 | Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ). | 100.000 |
3 | - Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi. - Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật. - Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chuẩn nghèo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. - Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. | Miễn phí |
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, kể từ Phiếu thứ 3 trở đi, thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.
2. Phí trả kết quả qua dịch vụ bưu chính
Theo biểu giá dịch vụ chuyển phát của đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
1. Sở Tư pháp
Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp Phiếu LLTP đúng quy trình tiếp nhận hồ sơ trực tuyến, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật lý lịch tư pháp và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Đảm bảo việc kết nối, vận hành của Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng DVCTT thành phố Đà Nẵng, cũng như hoàn thiện về mặt kỹ thuật trong việc xây dựng, triển khai sử dụng Phần mềm Quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo Đề án 06/CP.
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.
- Luật Căn cước công dân năm 2014.
- Luật Cư trú năm 2020.
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA- BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiếm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng ó năm 2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- 1Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2022 về quy trình hướng dẫn tái cấu trúc Quy trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính: Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử, Đăng ký kết hôn trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 1612/QĐ-CT năm 2022 công bố tái cấu trúc quy trình trực tuyến; quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp
- 4Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục hành chính Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến toàn trình do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Thông báo 3698/TB-STP năm 2022 thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ công trực tuyến và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính từ ngày 01/01/2023 do Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Luật người khuyết tật 2010
- 6Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 7Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 10Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 11Thông tư 16/2013/TT-BTP sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 13Luật Căn cước công dân 2014
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 17Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 18Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 19Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 22Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 23Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 24Luật cư trú 2020
- 25Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 26Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 27Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 29Công văn 1722/BTP-TTLLTPQG năm 2022 hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến do Bộ Tư pháp ban hành
- 30Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do tỉnh An Giang ban hành
- 31Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2022 về quy trình hướng dẫn tái cấu trúc Quy trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính: Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử, Đăng ký kết hôn trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Phước
- 32Quyết định 1612/QĐ-CT năm 2022 công bố tái cấu trúc quy trình trực tuyến; quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp
- 33Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục hành chính Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến toàn trình do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 34Thông báo 3698/TB-STP năm 2022 thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ công trực tuyến và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính từ ngày 01/01/2023 do Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 2742/QĐ-UBND năm 2022 về Nội dung tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mức độ 4 (toàn trình) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 2742/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực