ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2725/2004/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 31 tháng 8 năm 2004 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH UBND TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ tài Tờ trình số 328/TT-TNMT ngày 8/7/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định một số điểm về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ |
MỘT SỐ ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2725/2004/QĐ-UB, ngày 31/8/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
1. Quy định này áp dụng cho những hoạt động đo đạc và bản đồ thể hiện về đất đai và liên quan đến tài liệu, số liệu diện tích đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về hoạt động đo đạ và bản đồ.
Các từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận và xử lý thông tin, nhằm xác định các đặc trưng hình học và những thông tin bề mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất; đo đạc đáy nước; đo đạc ảnh chụp bề mặt đất...
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo quy ước và nguyên tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ nền, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề,...
3. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Tiến hành các thể loại đo đạc; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập những thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạ và bản đồ,...
4. Công trình xây dựng đo đạ bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống đo đạc cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
5. Sản phẩm đo đạ là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh,... được thành lập trên các vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số.
7. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhan bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
Điều 3. Các thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới toạ độ địa chính cấp I, địa chính cấp II;
b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao kỹ thuật;
c) Lưới tạo độ, độ cao phục vụ mục đích riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, công tác thuỷ văn, thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản,...
d) Đo đạc phục vụ quản lý địa chính, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên, thuỷ văn.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ:
a) Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ và mục đích chuyên dụng;
c) Bản đồ hành chính các huyện, thành, thị và bản đồ địa giới hành chính các cấp;
3. Xây dựng hệ thống thông tin:
a) Hệ thống thông tin địa lý;
b) Hệ thống thông tin đất đai;
c) Hệ thống thông tin chuyên ngành;
Điều 4: Hệ quy chiếu và hệ toạ độ:
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ, hệ thống thông tin nói tại Khoản 1, 2, 3, Điều 3 của Quy định này phải thiết lập ở hệ quy chiếu và hệ toạ độ VN - 2000.
2. Những công trình đang triển khai ở hệ toạ độ HN - 72 được phép tiếp tục thực hiện nhưng phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ VN - 2000.
3. Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép lập dưới toạ độ (hoặc độ cao) giả định phải có phương án đo nối với hệ toạ độ, độ cao Nhà nước, đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối sau nay:
Điều 5: Đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ:
1. Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành một trong các thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ nói tại Điều 3 của Quy định này đều phải đăng ký hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký hoạt động hoặc đăng ký cấp, gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số: 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 4/5/2004.
Điều 6: Xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ:
Tổ chức và cá nhân có nhu cầu đo đạc và bản đồ phải lập kế hoạch hoặc dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt, để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch, dự án của các bộ ngành, các cơ quan, đơn vị về đo đạc và bản đồ.
Điều 7: Thầm định chất lượng, giao nộp và sử dụng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ:
1. Đối với công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách Nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan, tổ chức thì chủ đầu tư phải lập báo cáo kết qủa gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, chủ đầu tư công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải nộp 01 (một) bộ sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ nhà nước về đo đạc và bản đồ của tỉnh.
2. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật xuất bản. Các loại hoặc bản đồ không có giấp phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc mang tính pháp lý và treo ở công sở.
Điều 8: Trách nhiệm của các sở, ngành:
1. Sở Tài nguyền và Môi trường:
a) Trình UBND tỉnh ban hành quy định áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đo đạc và bản đồ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ cho phù hợp, để thống nhất áp dụng trong toàn tỉnh;
b) Tổ chức đăng ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân và hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc danh mục các hoạt động phải có giấp phép. Thẩm định hồ sơ của tổ chức đăng ký xin cấp, gia hạn hoặc bổ sung giấp phép trình Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết.
c) Cập nhật, lưu trữ và hướng dẫn việc cung cấp thông tin, tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin đất đại phục vụ mục đích chuyên dụng trong phạm vi tỉnh.
d) Kiểm tra, thẩm định, quản lý các công trình và sản phẩm đo đạc và bản đồ. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương, ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
2. Sở Nội Vụ:
a) Rà soát, tổng hợp địa danh các đối tượng địa lý tự nhiên và xã hội chưa được sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Theo dõi việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp trên các loại bản đồ đang lưu hành sử dụng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp. Cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỉnh.
c) Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thẩm định các sản phẩm về bản đồ có liên quan đến địa giới hành chính.
3. Các sở, ngành liên quan:
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của bộ, ngành chủ quan, các sở, ngành xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng cho phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại đo đạc và bản đồ để lưu trữ nhà nước theo Khoản 1, Điều 7 của Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư các công trình, dự án đo đạc và bản đồ (hoặc có nội dung đo đạc và bản đồ):
a) Xây dựng dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bàn giao dấu mốc đo đạc cho địa phương phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn xác định và biểu thị đường địa giới hành chính các cấp lên bản đồ (nếu là công trình đo đạc thành lập bản đồ).
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ chuyên môn có nội dung đo đạc và bản đồ, sử dụng bản đồ đất đai và tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm thực hiện quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND tỉnh các huyện, thành, thi:
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa bàn.
2. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ xẩy ra trên địa bàn, đồng thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
3. Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường xuyên bổ sung, chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với hiện trạng. Hàng năm vào đầu tháng 10, tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc bản đồ, số lượng và chất lượng các công trình sản lượng và chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ hiện có trên địa bàn với Sở Tài nguyên và Môi trường
4. Chỉ đạo UBND các xã, phường thị trấn thực hiện tốt các quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo phân cấp.
a) Tổ chức, cá nhân vị phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sữ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- 1Quyết định 2633/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014
- 2Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Đo đạc và Bản đồ do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2020 về Đơn giá đo đạc trực tiếp phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000 và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 28/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1748/2005/QĐ-UBND Quy chế về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật Xuất bản 1993
- 2Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Đo đạc và Bản đồ do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2020 về Đơn giá đo đạc trực tiếp phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000 và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 28/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1748/2005/QĐ-UBND Quy chế về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 2725/2004/QĐ-UBND quy định một số điểm về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 2725/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Ngô Đức Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2004
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực