ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 272/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 02 tháng 02 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN U MINH THƯỢNG NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 18/12/2020 của Hội đồng nhân dân huyện U Minh Thượng về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 24 /TTr-SKHĐT ngày 28 tháng 01 năm 2021 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng năm 2021 với các nội dung sau:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống đại dịch Covid-19. Tập trung đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, chú trọng tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống Nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, các danh hiệu văn hóa, các phong trào thi đua. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
(1) Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) 5.607 tỷ đồng, tăng 11,14% so với cùng kỳ năm 2020, cụ thể:
- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản 4.574 tỷ đồng, tăng 11,15%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 123 tỷ đồng, tăng 2,5%;
- Giá trị sản xuất xây dựng 910 tỷ đồng, tăng 12,35%;
(2) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 17,06% so với cùng kỳ năm 2020.
(3) Tổng sản lượng lúa 140.000 tấn.
(4) Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 6.830 tấn, trong đó, tôm nuôi 5.500 tấn.
(5) Xây dựng mới 01 hợp tác xã trở lên, củng cố và nâng cao chất lượng các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có.
(6) Tổng thu ngân sách trên địa bàn 23,6 tỷ đồng.
(7) Tổng chi ngân sách 298,8 tỷ đồng.
(8) Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn khoảng 760 tỷ đồng.
(9) Xây dựng mới 131,4 km đường giao thông nông thôn.
(10) Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98,92%.
(11) Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8%.
(12) Giữ độ che phủ rừng 38%.
(13) Phấn đấu đạt thêm từ 1-2 tiêu chí các xã Minh Thuận, An Minh Bắc và giữ vững, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã đạt.
(14) Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99%; trẻ 5 tuổi học mẫu giáo đạt 99%; trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% trở lên. Xây dựng thêm 01 trường đạt chuẩn Quốc gia.
(15) Có 90% hộ gia đình, 95% ấp, 98% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, 6/6 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới.
(16) Phấn đấu trong năm tư vấn và giới thiệu việc làm cho 3.000 lượt lao động; duy trì việc làm tại chỗ cho 1.700 lượt lao động trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 37,38%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 15,81%.
(17) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 10‰.
(18) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy sinh dưỡng giảm còn 9,31%.
(19) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1% trở lên.
(20) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
(21) Duy trì 100% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
(22) Công tác tuyển quân đạt 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
a) Về kinh tế
- Tập trung chỉ đạo sản xuất đúng quy hoạch, đúng lịch thời vụ; tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật; chủ động ứng phó với hạn mặn, ngập úng; nâng cao chất lượng, hiệu quả trên cùng đơn vị diện tích:
Tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân sản xuất đúng quy hoạch từng tiểu vùng. Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật, sản xuất an toàn theo hướng GAP và tiến tới sản xuất theo hướng hữu cơ gắn với chuỗi liên kết giá trị. Triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, chăn nuôi có hiệu quả như: Sản xuất giống lúa chất lượng cao, lúa Một Bụi mùa, Chuối Xiêm, nuôi cá trê vàng thương phẩm,... gắn với phát triển kinh tế tập thể. Triển khai xây dựng mỗi xã 01 sản phẩm đặc trưng để xây dựng nhãn hiệu; tiếp tục tuyên truyền, bảo vệ và phát triển các sản phẩm đã được công nhận nhãn hiệu tập thể. Duy trì phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm tăng thu nhập nông hộ; khuyến khích chăn nuôi quy mô tập trung, theo trang trại, an toàn sinh học.
Đối với vùng đệm: Duy trì và phát triển mô hình đa canh tổng hợp, gắn với phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái như: Chuối, xoài, bưởi, rau màu, cây lấy củ, nuôi cá đồng, sản xuất lúa hữu cơ (lúa mùa), nuôi ong ...; tiếp tục chuyển đổi dần diện tích mía sang cây con khác phù hợp tiểu vùng. Chủ động đắp đập, cống ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất; đầu tư xây dựng các trạm bơm điều tiết nước cho cả vùng đệm. Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ rừng, gắn phát triển kinh tế lâm nghiệp với kinh tế nông nghiệp; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng; tăng cường vận động Nhân dân trồng cây phân tán để tạo độ che phủ rừng.
Đối với vùng tôm - lúa: Tuyên truyền, vận động Nhân dân cải tạo ao nuôi, nâng cao bờ bao chống ngập, xâm nhập mặn nhằm chủ động trong sản xuất, hạn chế thấp nhất thiệt hại do tác động từ môi trường bên ngoài; duy trì mô hình 01 vụ tôm - 01 vụ lúa, kết hợp nuôi xen canh các loài thủy sản khác như tôm càng xanh, cua, cá ...; phát triển và nhân rộng mô hình tôm - lúa hữu cơ.
Đối với vùng 02 lúa - kết hợp trồng màu: Tập trung sản xuất các loại giống lúa chất lượng cao; xây dựng cánh đồng lớn có liên kết đầu ra sản phẩm, gắn với thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã. Khuyến khích trồng hoa, dưa lê, rau màu ở những nơi có điều kiện tưới tiêu, để nâng lên hiệu quả trên cùng đơn vị diện tích. Ưu tiên đầu tư thủy lợi phục vụ cánh đồng lớn, hợp tác xã và mô hình sản xuất thí điểm.
Đối với vừng ven sông Cái Lớn: Tiếp tục sản xuất mô hình tôm - lúa, nuôi tôm càng xanh, tôm thẻ quãng canh cải tiến. Khuyến cáo người dân gia cố bờ bao, sản xuất các loại giống lúa chịu mặn, giá trị kinh tế cao, nuôi xen canh một số loài thủy sản phù hợp để nâng cao thu nhập. Đồng thời tận dụng diện tích mặt nước sông Cái Lớn để phát triển một số loài thủy sản nước lợ; khuyến khích người dân nuôi cá lồng bè ven sông. Phát triển và giữ vững diện tích cây dừa nước để chống sạt lở và tạo độ che phủ vùng ven sông.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng, quy hoạch; bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể xây dựng trung tâm huyện và đề án xây dựng đô thị loại V. Kiên quyết xử lý các trường hợp xây dựng trái phép, không phép, xây dựng vi phạm hành lang an toàn giao thông theo đúng quy định của pháp luật gắn với trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thống kê, rà soát tất cả quỹ đất; xử lý vướng mắc trong giao đất với các nhà đầu tư; xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng bơm, múc đất dưới lòng sông, kênh, cho thuê đất trái pháp luật.
Phối hợp quản lý, vận hành tốt hệ thống cống đập ngăn mặn, điều tiết nước hợp lý, đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ và phát triển rừng với sản xuất trong và ngoài vùng đệm. Sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt gắn thực hiện đề án thu gom rác thải trên địa bàn huyện.
- Về phát triển kinh tế tập thể:
Tập trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ xã An Minh Bắc, hợp tác xã Kinh Mười - xã Minh Thuận để làm điểm chỉ đạo, nhân rộng. Rà soát, củng cố, kiện toàn các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có gắn với đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thành lập mới. Tổ chức các lóp tập huấn, tạo điều kiện cho cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng vận động, thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã và quản trị hợp tác xã.
- Huy động nguồn lực thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới:
Tập trung triển khai, thực hiện tuyến đường hoa theo kế hoạch. Tổ chức thí điểm xây dựng từ 01-02 khu dân cư kiểu mẫu; giữ vững và nâng cao chai lượng các tiêu chí đã đạt, trong đó chú trọng nâng lên chất lượng các tiêu chí về thu nhập, hình thức sản xuất, văn hóa, môi trường, nhà ở, hộ nghèo, xây dựng hệ thống chính trị và an ninh trật tự. Xây dựng kế hoạch thực hiện đạt các tiêu chí còn lại của xã Minh Thuận, An Minh Bắc. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình; tăng cường vận động thực hiện các nguồn xã hội hóa để góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ - du lịch:
Tập trung hoàn thành các thủ tục đầu tư, xử lý vướng mắc để khởi công cầu U Minh Thượng trên đường 965, tiếp tục thi công cầu Trung tâm hành chính và đường Thầy Quơn - ấp Khân, cầu Kênh Lụt út, sửa chữa hội trường lớn. Chủ động triển khai, thi công các công trình, dự án đảm bảo tiến độ và tỷ lệ giải ngân vốn. Tập trung khắc phục các đoạn tuyến giao thông sạt lở. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thi công đường Thứ 2 - Công Sự, đường ven sông Cái Lớn, đường vào khu di tích căn cứ Tỉnh ủy, đê bao vùng đệm (đường 965). Sớm hoàn thành các thủ tục để giao đất cho nhà đầu tư triển khai xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư và nhà ở cho người thu nhập thấp.
Thực hiện tốt công tác khuyến công, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các loại hình tiểu thủ công nghiệp phục vụ xây dựng dân dụng; xây dựng và mở rộng cơ sở chế biến nông, thủy sản, cơ khí phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Triển khai thực hiện các dự án cấp điện lưới quốc gia cho các vùng lõm theo kế hoạch.
Tăng cường xử lý các vướng mắc, chỉnh trang chợ Nhà Ngang, An Minh Bắc và Vĩnh Hòa. Triển khai Đề án khôi phục, bảo tồn và phát huy các sự kiện lịch sử trên địa bàn huyện. Tiếp tục kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ người dân phát triển mô hình du lịch vườn. Phối hợp, hỗ trợ Vườn Quốc gia U Minh Thượng tăng cường quảng bá sản phẩm du lịch và đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch.
- Thực hiện có hiệu quả công tác tài chính, tín dụng ngân hàng:
Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước và chính sách miễn, giảm, giản thuế cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chống thất thu, nợ đọng thuế, thu ngân sách trên địa bàn đạt chỉ tiêu đề ra. Thực hiện tốt phân cấp quản lý ngân sách; chi đúng, tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo dự phòng xử lý những vấn đề cấp bách, phát sinh.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, ưu tiên cho vay phát triển sản xuất, mô hình mới, chính sách giảm nghèo và xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, quản lý sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, hạn chế thấp nhất tỷ lệ nợ xấu.
b) Về văn hóa - xã hội
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học gắn với sắp xếp lại biên chế giáo viên phù hợp với tình hình thực tế. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đạt chuẩn, ưu tiên những nơi có yêu cầu cấp bách, các trường trọng điểm, trường chuẩn bị công nhận đạt chuẩn quốc gia. Huy động học sinh các cấp học đến trường đạt chỉ tiêu đề ra, kịp thời hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng. Tăng cường công tác xây dựng xã hội học tập; củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng các xã.
Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch Covid-19. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sĩ và chất lượng khám, điều trị bệnh. Duy trì phân công bác sĩ làm việc tại trạm y tế xã. Thực hiện tốt chính sách dân số gia đình và trẻ em, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; quản lý hành nghề y dược tư nhân; an toàn vệ sinh thực phẩm; tích cực vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, các chính sách đối với người có công với cách mạng; chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thực hiện các chính sách, dự án trợ giúp, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, hạn chế tái nghèo. Triển khai xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết và nhà ở hộ nghèo đảm bảo kế hoạch đề ra. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề và giới thiệu giải quyết việc làm cho người lao động.
Tập trung tuyên truyền Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các ngày lễ lớn trong năm. Chủ động tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao chào mừng các ngày lễ và sự kiện lớn; thực hiện tốt phong trào “xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin truyền thông, mạng xã hội và hoạt động kinh doanh các dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư trang thiết bị cho trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa ấp.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo. Thường xuyên tuyên truyền, động viên đồng bào có đạo tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước; nâng cao cảnh giác với các luận điệu tuyên truyền xuyên tạc của các thế lực thù địch; đấu tranh, phản bác, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để hoạt động trái pháp luật.
c) Về quốc phòng - an ninh
Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm trực sẵn sàng chiến đấu; chủ động, kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng. Quan tâm thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội. Thực hiện chặt chẽ công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đảm bảo chất lượng và đạt chỉ tiêu đề ra.
Chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động chống phá của các thế lực phản động. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; thường xuyên triển khai mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông. Tăng cường công tác phòng chống cháy, nổ trên địa bàn. Có kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trước, trong và sau thời gian diễn ra Đại hội XIII của Đảng; bảo vệ an toàn, tuyệt đối cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn.
d) Công tác cải cách hành chính; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Rà soát, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức theo vị trí việc làm; thực hiện tốt công tác cán bộ theo quy định. Thực hiện tốt thủ tục hành chính, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử; sử dụng tốt hộp thư điện tử công vụ; gửi nhận văn bản điện tử.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến cán bộ, công chức và Nhân dân. Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân; tăng cường tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân theo định kỳ; kịp thời giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. Rà soát, đôn đốc thực hiện tốt các kết luận thanh tra; thường xuyên tự kiểm tra về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao và chính sách pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thượng chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trên địa bàn huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thượng, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 219/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 2Quyết định 220/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 3Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 4Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 810/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2022
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 219/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 4Quyết định 220/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 5Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 6Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Quyết định 810/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2022
Quyết định 272/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- Số hiệu: 272/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Đức Chín
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực